Doanh nghiệp tư nhân là doanh nghiệp do một cá nhân làm chủ và tự chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình về mọi hoạt động của doanh nghiệp. Chủ doanh nghiệp tư nhân hoàn toàn có quyền cho thuê/bán doanh nghiệp của mình, tuy nhiên vẫn phải tuân thủ một số quy định pháp luật nhất định.
Doanh nghiệp tư nhân là gì?
Doanh nghiệp tư nhân là doanh nghiệp
do một cá nhân làm chủ và tự chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình về
mọi hoạt động của doanh nghiệp.
Như vậy, doanh nghiệp tư nhân
không có tư cách pháp nhân, bởi không có tài sản độc lập với cá nhân, chủ DNTN
phải chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình.
Một số giới hạn của doanh nghiệp tư nhân
Theo quy định của pháp luật hiện
hành, có 4 loại hình doanh nghiệp, doanh nghiệp tư nhân là một trong số đó. Mỗi
loại hình sẽ có từng ưu, nhược điểm riêng. Riêng DNTN có một số giới hạn như
sau:
- Doanh nghiệp tư nhân không được
phát hành bất kỳ loại chứng khoán nào.
- Mỗi cá nhân chỉ được quyền thành
lập một doanh nghiệp tư nhân. Chủ doanh nghiệp tư nhân không được đồng thời là
chủ hộ kinh doanh, thành viên hợp danh của công ty hợp danh.
- Doanh nghiệp tư nhân không được
quyền góp vốn thành lập hoặc mua cổ phần, phần vốn góp trong công ty hợp danh,
công ty trách nhiệm hữu hạn hoặc công ty cổ phần.
Nguyên nhân là bởi chủ DNTN phải
chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình, việc chủ DNTN làm chủ một DNTN
khác hoặc là chủ hộ kinh doanh/ thành viên hợp danh của công ty hợp danh sẽ
không đảm bảo tính tự chịu trách nhiệm của cá nhân đó trong quá trình hoạt động
sản xuất kinh doanh.
Quyền và nghĩa vụ của doanh nghiệp tư nhân
Doanh nghiệp tư nhân là 1 trong 4
loại hình doanh nghiệp được Luật Doanh nghiệp 2020 quy định. Do đó, DNTN có đầy
đủ quyền và nghĩa vụ của 1 doanh nghiệp thông thường theo quy định của Điều 7
và Điều 8 Luật Doanh nghiệp 2020.
Quyền của doanh nghiệp
Theo Điều 7 Luật Doanh nghiệp
2020, quyền của doanh nghiệp bao gồm:
1. Tự do kinh doanh ngành, nghề mà
luật không cấm.
2. Tự chủ kinh doanh và lựa chọn
hình thức tổ chức kinh doanh; chủ động lựa chọn ngành, nghề, địa bàn, hình thức
kinh doanh; chủ động điều chỉnh quy mô và ngành, nghề kinh doanh.
3. Lựa chọn hình thức, phương thức
huy động, phân bổ và sử dụng vốn.
4. Tự do tìm kiếm thị trường,
khách hàng và ký kết hợp đồng.
5. Kinh doanh xuất khẩu, nhập khẩu.
6. Tuyển dụng, thuê và sử dụng lao
động theo quy định của pháp luật về lao động.
7. Chủ động ứng dụng khoa học và
công nghệ để nâng cao hiệu quả kinh doanh và khả năng cạnh tranh; được bảo hộ
quyền sở hữu trí tuệ theo quy định của pháp luật về sở hữu trí tuệ.
8. Chiếm hữu, sử dụng, định đoạt
tài sản của doanh nghiệp.
9. Từ chối yêu cầu của cơ quan, tổ
chức, cá nhân về cung cấp nguồn lực không theo quy định của pháp luật.
10. Khiếu nại, tham gia tố tụng
theo quy định của pháp luật.
11. Quyền khác theo quy định của
pháp luật.
Nghĩa vụ của doanh nghiệp
Theo Điều 8 Luật Doanh nghiệp
2020, nghĩa vụ của doanh nghiệp bao gồm:
1. Đáp ứng đủ điều kiện đầu tư
kinh doanh khi kinh doanh ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện; ngành,
nghề tiếp cận thị trường có điều kiện đối với nhà đầu tư nước ngoài theo quy định
của pháp luật và bảo đảm duy trì đủ điều kiện đó trong suốt quá trình hoạt động
kinh doanh.
2. Thực hiện đầy đủ, kịp thời
nghĩa vụ về đăng ký doanh nghiệp, đăng ký thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp,
công khai thông tin về thành lập và hoạt động của doanh nghiệp, báo cáo và
nghĩa vụ khác theo quy định của Luật này.
3. Chịu trách nhiệm về tính trung
thực, chính xác của thông tin kê khai trong hồ sơ đăng ký doanh nghiệp và các
báo cáo; trường hợp phát hiện thông tin đã kê khai hoặc báo cáo thiếu chính
xác, chưa đầy đủ thì phải kịp thời sửa đổi, bổ sung các thông tin đó.
4. Tổ chức công tác kế toán, nộp
thuế và thực hiện các nghĩa vụ tài chính khác theo quy định của pháp luật.
5. Bảo đảm quyền, lợi ích hợp
pháp, chính đáng của người lao động theo quy định của pháp luật; không phân biệt
đối xử, xúc phạm danh dự, nhân phẩm của người lao động trong doanh nghiệp;
không ngược đãi lao động, cưỡng bức lao động hoặc sử dụng lao động chưa thành
niên trái pháp luật; hỗ trợ và tạo điều kiện thuận lợi cho người lao động tham
gia đào tạo nâng cao trình độ, kỹ năng nghề; thực hiện các chính sách, chế độ bảo
hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp, bảo hiểm y tế và bảo hiểm khác cho người lao
động theo quy định của pháp luật.
6. Nghĩa vụ khác theo quy định của
pháp luật.
Theo quy định của Luật Doanh nghiệp
2020, chủ doanh nghiệp tư nhân có quyền cho thuê, bán doanh nghiệp của mình cho
người khác theo đúng trình tự, thủ tục cho thuê, bán doanh nghiệp tư nhân. Trong
đó:
Cho thuê doanh nghiệp tư nhân
Căn cứ theo Điều 191 Luật Doanh
nghiệp 2020, cho thuê DNTN được quy định như sau:
“Chủ
doanh nghiệp tư nhân có quyền cho thuê toàn bộ doanh nghiệp tư nhân của mình
nhưng phải thông báo bằng văn bản kèm theo bản sao hợp đồng cho thuê có công chứng
đến Cơ quan đăng ký kinh doanh, cơ quan thuế trong thời hạn 03 ngày làm việc kể
từ ngày hợp đồng cho thuê có hiệu lực. Trong thời hạn cho thuê, chủ doanh nghiệp
tư nhân vẫn phải chịu trách nhiệm trước pháp luật với tư cách là chủ sở hữu
doanh nghiệp tư nhân. Quyền, nghĩa vụ và trách nhiệm của chủ sở hữu và người
thuê đối với hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp tư nhân được quy định trong
hợp đồng cho thuê.”
Như vậy, cho thuê doanh nghiệp là
một quyền của DNTN, tuy nhiên DNTN phải thông báo bằng văn bản kèm hợp đồng cho
thuê đến Phòng Đăng ký kinh doanh nơi DNTN đặt trụ sở chính trong thời hạn 3
ngày làm việc kể từ ngày hợp đồng có hiệu lực.
Do không có sự chuyển giao quyền sở
hữu nên chủ doanh nghiệp tư nhân vẫn phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về
hoạt động của doanh nghiệp.
Quyền và nghĩa vụ của người thuê
phụ thuộc vào nội dung hợp đồng cho thuê giữa chủ DNTN và người thuê dựa trên ý
chí các bên.
Bán doanh nghiệp tư nhân
Căn cứ theo Điều 192 Luật Doanh
nghiệp 2020, bán DNTN được quy định như sau:
“1.
Chủ doanh nghiệp tư nhân có quyền bán doanh nghiệp tư nhân của mình cho cá
nhân, tổ chức khác.
2.
Sau khi bán doanh nghiệp tư nhân, chủ doanh nghiệp tư nhân vẫn phải chịu trách
nhiệm về các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác của doanh nghiệp tư nhân phát
sinh trong thời gian trước ngày chuyển giao doanh nghiệp, trừ trường hợp chủ
doanh nghiệp tư nhân, người mua và chủ nợ của doanh nghiệp tư nhân có thỏa thuận
khác.
3.
Chủ doanh nghiệp tư nhân, người mua doanh nghiệp tư nhân phải tuân thủ quy định
của pháp luật về lao động.
4.
Người mua doanh nghiệp tư nhân phải đăng ký thay đổi chủ doanh nghiệp tư nhân
theo quy định của Luật này.”
Cũng giống như cho thuê doanh nghiệp,
DNTN cũng có quyền bán doanh nghiệp của mình.
Tuy nhiên, khác với hình thức cho
thuê, ở hình thức bán doanh nghiệp, chủ DNTN đã chuyển giao quyền sở hữu đối với
DNTN cho cá nhân khác. Do đó, chủ DNTN cũ chỉ phải chịu trách nhiệm về những
khoản nợ và nghĩa vị phát sinh trước thời điểm chuyển giao doanh nghiệp, trừ
trường hợp có thỏa thuận khác.
Bởi có sự thay đổi về chủ DNTN,
doanh nghiệp phải thực hiện thủ tục thay đổi chủ DNTN.
Trong đó:
Trình tự thay đổi chủ DNTN
như sau:
- Người mua phải nộp hồ sơ đăng ký
thay đổi chủ doanh nghiệp tư nhân đến Phòng Đăng ký kinh doanh nơi doanh nghiệp
đặt trụ sở chính.
- Sau khi tiếp nhận hồ sơ đăng ký
doanh nghiệp, Phòng Đăng ký kinh doanh trao Giấy biên nhận, kiểm tra tính hợp lệ
của hồ sơ và cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp cho doanh nghiệp.
Hồ sơ thay đổi chủ DNTN bao gồm:
1. Thông báo thay đổi nội dung
đăng ký doanh nghiệp có chữ ký của người bán và người mua doanh nghiệp tư nhân.
2. Hợp đồng mua bán hoặc các giấy
tờ chứng minh hoàn tất việc mua bán.
3. Văn bản ủy quyền cho người thực
hiện thủ tục đăng ký thay đổi. (nếu có)
4. Bản sao giấy tờ pháp lý của cá
nhân đối với người mua doanh nghiệp tư nhân, của người thực hiện thủ tục đăng
ký thay đổi.
Hi
vọng rằng qua bài viết bên trên, quý khách hàng đã có cái nhìn toàn diện
và giải quyết được những vướng mắc của bạn. Công ty Luật Hồng Thái cung cấp dịch
vụ pháp lý để cùng đồng hành với những vấn đề pháp lý của Quý khách
hàng. Nếu còn bất cứ thắc mắc gì liên quan đến sự việc bạn có thể liên hệ
với các Luật sư chuyên gia của Công ty Luật TNHH Quốc tế Hồng Thái và Đồng Nghiệp
qua Tổng đài tư vấn pháp luật 0962893900 hoặc
Email:phonggiayphep.hilap@gmail.com
Trụ
sở chính: LK9-38 Tổng cục 5, Tân Triều, Hà Nội (cuối đường Chiến Thắng, Thanh
Xuân).
Địa
chỉ chi nhánh: VP6 - Linh Đàm - Hoàng Mai - Hà Nội
Bạn
cũng có thể tham khảo thêm thông tin các dịch vụ tư vấn của chúng tôi:
- Dịch vụ Luật sư lĩnh vực dân sự - 0982.033.335
- Dịch vụ Luật sư lĩnh vực Hình sự - 0982.033.335
- Dịch vụ pháp lý lĩnh vực Đất đai - 0982.033.335
- Dịch vụ tư vấn nhân sự và quản lý lao động -
0982.033.335
- Dịch vụ pháp lý lĩnh vực Doanh Nghiệp - 0982.033.335
- Dịch vụ Luật sư lĩnh vực Hôn nhân và gia đình - 0982.033.335
Trân
trọng cảm ơn!