Do tôi thấy tại Việt Nam có nhiều loại hình doanh nghiệp nên tôi thắc mắc doanh nghiệp tư nhân có tư cách pháp nhân không? Những loại hình doanh nghiệp nào có tư cách pháp nhân?
D
Trước hết, ta cần hiểu tư cách
pháp nhân là gì?
Tư cách pháp nhân là tư cách của tổ
chức được nhà nước trao cho để thực hiện một số quyền và nghĩa vụ một cách độc
lập nhất định và chịu trách nhiệm trước pháp luật.
Các điều kiện để được công nhận là pháp
nhân?
Theo Điều 74 Bộ luật
dân sự 2015 xác định một tổ chức được
xem là có tư cách pháp nhân khi đáp ứng các yêu cầu sau: Được thành lập theo
quy định của pháp luật; Có cơ cấu tổ chức theo quy định của pháp luật; Có tài
sản độc lập với cá nhân, pháp nhân khác và tự chịu trách nhiệm bằng tài sản của
mình và nhân danh mình tham gia quan hệ pháp luật một cách độc lập. Quy định cụ
thể như sau:
“Điều 74. Pháp nhân
1. Một tổ chức được công nhận
là pháp nhân khi có đủ các điều kiện sau đây:
a) Được thành lập theo quy
định của Bộ luật này, luật khác có liên quan;
b) Có cơ cấu tổ chức theo quy
định tại Điều 83 của Bộ luật này;
c) Có tài sản độc lập với cá
nhân, pháp nhân khác và tự chịu trách nhiệm bằng tài sản của mình;
d) Nhân danh mình tham gia
quan hệ pháp luật một cách độc lập.
2. Mọi cá nhân, pháp nhân đều
có quyền thành lập pháp nhân, trừ trường hợp luật có quy định khác.”
Doanh
nghiệp tư nhân có tư cách pháp nhân không?
Tại khoản 1 Điều 188 Luật
Doanh nghiệp 2020
“Doanh nghiệp tư nhân là doanh
nghiệp do một cá nhân làm chủ và tự chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của
mình về mọi hoạt động của doanh nghiệp.”
Căn cứ quy định tại khoản 3 Điều 190 Luật
Doanh nghiệp 2020
“Chủ doanh nghiệp tư nhân là người
đại diện theo pháp luật, đại diện cho doanh nghiệp tư nhân với tư cách người
yêu cầu giải quyết việc dân sự, nguyên đơn, bị đơn, người có quyền lợi, nghĩa vụ
liên quan trước Trọng tài, Tòa án, đại diện cho doanh nghiệp tư nhân thực hiện
quyền và nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật.”
Chính vì vậy, doanh nghiệp tư nhân không có tư cách
pháp nhân.
Công ty TNHH 1 thành viên có tư cách pháp nhân không ?
Theo điều 74 Luật Doanh nghiệp 2020:
“Công ty trách nhiệm hữu hạn một
thành viên là doanh nghiệp do một tổ chức hoặc một cá nhân làm chủ sở hữu (sau
đây gọi là chủ sở hữu công ty). Chủ sở hữu công ty chịu trách nhiệm về các khoản
nợ và nghĩa vụ tài sản khác của công ty trong phạm vi số vốn điều lệ của công
ty.”
Vậy nên, công ty trách nhiệm hữu hạn một
thành viên có tư cách pháp nhân kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký
doanh nghiệp.
Công ty TNHH
2 thành viên trở lên có tư cách pháp nhân không?
Căn cứ theo
khoản 2 Điều 46 Luật Doanh nghiệp 2020 quy định về công ty TNHH 2 thành
viên trở lên, như sau:
“- Công ty trách nhiệm hữu
hạn hai thành viên trở lên là doanh nghiệp có từ 02 đến 50 thành viên là tổ
chức, cá nhân. Thành viên chịu trách nhiệm về các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản
khác của doanh nghiệp trong phạm vi số vốn đã góp vào doanh nghiệp, trừ trường hợp
quy định tại khoản 4 Điều 47 của Luật này. Phần vốn góp của thành viên chỉ được
chuyển nhượng theo quy định tại các điều 51, 52 và 53 của Luật này.
- Công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành
viên trở lên có tư cách pháp nhân kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký
doanh nghiệp.
- Công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành
viên trở lên không được phát hành cổ phần, trừ trường hợp để chuyển đổi thành
công ty cổ phần.
- Công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành
viên trở lên được phát hành trái phiếu theo quy định của Luật này và quy định
khác của pháp luật có liên quan; việc phát hành trái phiếu riêng lẻ phải tuân
thủ quy định tại Điều 128 và Điều 129 của Luật này.”
Như vậy, công ty
trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên có tư cách pháp nhân kể từ ngày được
cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp.
Công ty cổ phần có tư cách pháp nhân không?
Tại Điều 111 Luật Doanh nghiệp 2020 quy định về công ty cổ phần,
trong đó:
“- Công ty cổ phần là doanh nghiệp,
trong đó:
+ Vốn điều lệ được chia thành nhiều phần bằng nhau gọi
là cổ phần;
+ Cổ đông có thể là tổ chức, cá nhân; số lượng cổ đông
tối thiểu là 03 và không hạn chế số lượng tối đa;
+ Cổ đông chỉ chịu trách nhiệm về các khoản nợ và
nghĩa vụ tài sản khác của doanh nghiệp trong phạm vi số vốn đã góp vào doanh
nghiệp;
+ Cổ đông có quyền tự do chuyển nhượng cổ phần của
mình cho người khác, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 120 và khoản 1 Điều
127 của Luật này.
- Công ty cổ phần có tư cách pháp nhân kể từ ngày được
cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp.
- Công ty cổ phần có quyền phát hành cổ phần, trái phiếu
và các loại chứng khoán khác của công ty.”
Quy định tại khoản
2 Điều 111 Luật
Doanh nghiệp 2020 thì công ty cổ phần có tư cách pháp nhân kể từ ngày được cấp
Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp.
Công ty Hợp Danh có tư cách pháp nhân không?
Theo khoản 1 Điều 111 Luật Doanh nghiệp 2020 Công ty hợp danh là doanh nghiệp,
trong đó:
“- Phải có ít nhất 02 thành viên là
chủ sở hữu chung của công ty, cùng nhau kinh doanh dưới một tên chung (sau đây
gọi là thành viên hợp danh). Ngoài các thành viên hợp danh, công ty có thể có
thêm thành viên góp vốn;
- Thành viên hợp danh phải là cá
nhân, chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình về các nghĩa vụ của công
ty;
- Thành viên góp vốn là tổ chức,
cá nhân và chỉ chịu trách nhiệm về các khoản nợ của công ty trong phạm vi số vốn
đã cam kết góp vào công ty.”
Quy định tại Điều 177 Luật Doanh nghiệp 2020 thì công ty hợp danh có tư
cách pháp nhân kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, cụ thể:
“- Công ty hợp danh là doanh nghiệp,
trong đó:
+ Phải có ít nhất 02 thành viên
là chủ sở hữu chung của công ty, cùng nhau kinh doanh dưới một tên chung (sau
đây gọi là thành viên hợp danh). Ngoài các thành viên hợp danh, công ty có thể
có thêm thành viên góp vốn;
Thành viên hợp danh phải là cá
nhân, chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình về các nghĩa vụ của công
ty;
+ Thành viên góp vốn là tổ chức,
cá nhân và chỉ chịu trách nhiệm về các khoản nợ của công ty trong phạm vi số vốn
đã cam kết góp vào công ty.
- Công ty hợp danh có tư cách
pháp nhân kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp.
- Công ty hợp danh không được
phát hành bất kỳ loại chứng khoán nào.”
Như vậy, trong các
loại hình doanh nghiệp thì 04 loại hình (công ty trách nhiệm hữu hạn một thành
viên, công ty trách nhiệm hai thành viên trở lên, công ty hợp danh, công ty cổ
phần) đều thuộc loại hình có tư cách pháp nhân. Còn đối với loại hình doanh nghiệp
tư nhân thì là loại hình duy nhất không có tư cách pháp nhân.
Đào Trung Khải
Nếu còn bất cứ thắc mắc gì liên quan đến sự việc bạn có
thể liên hệ với các Luật sư chuyên gia của Công ty Luật TNHH Quốc tế Hồng Thái
và Đồng Nghiệp qua Tổng
đài tư vấn pháp luật 0962893900 hoặc Email: phonggiayphep.hilap@gmail.com
Trụ sở chính: LK9-38 Tổng cục 5, Tân Triều, Hà Nội (cuối
đường Chiến Thắng, Thanh Xuân).
Địa chỉ PNV: VP6 - Linh Đàm - Hoàng Mai - Hà Nội
Bạn cũng có thể tham khảo thêm thông tin các dịch vụ tư vấn của chúng tôi:
- Dịch vụ Luật sư lĩnh vực dân sự - 0982.033.335
- Dịch vụ Luật sư lĩnh vực Hình sự - 0982.033.335
- Dịch vụ pháp lý lĩnh vực Đất đai - 0982.033.335
- Dịch vụ tư vấn nhân sự và quản lý lao động - 0988.587.987
- Dịch vụ pháp lý lĩnh vực Doanh Nghiệp – 0962.893.900
- Dịch vụ Luật sư lĩnh vực Hôn nhân và gia đình - 0982.033.335
Xin trân trọng cảm ơn!