Đối với doanh nghiệp, việc treo biển hiệu là điều bắt buộc. Vậy đối với hộ kinh doanh, treo biển có được pháp luật quy định bắt buộc hay không, mời bạn đọc cùng Luật Hồng Thái tìm hiểu.
I. Căn cứ pháp lý
- Luật Doanh nghiệp
2020
- Luật Quảng cáo 2012
- Nghị định 38/2021/NĐ-CP
quy định vi phạm quy định về biển hiệu
II. Nội dung
1.
Hộ kinh doanh có bắt buộc phải treo biển như doanh nghiệp?
Theo Khoản 4 Điều 37 Luật
Doanh nghiệp 2020, việc treo biển của doanh nghiệp được quy định như sau:
“4.
Tên doanh nghiệp phải được gắn tại trụ sở chính, chi nhánh, văn phòng đại diện,
địa điểm kinh doanh của doanh nghiệp. Tên doanh nghiệp phải được in hoặc viết
trên các giấy tờ giao dịch, hồ sơ tài liệu và ấn phẩm do doanh nghiệp phát
hành.”
Như vậy, doanh nghiệp
phải treo biển hiệu mang tên của doanh nghiệp tại trụ sở chính và các đơn vị phụ
thuộc của mình.
Về tên của hộ kinh
doanh, Điều 88 Nghị định 01/2021/NĐ-CP quy định:
“1.
Hộ kinh doanh có tên gọi riêng. Tên hộ kinh doanh bao gồm hai thành tố theo thứ
tự sau đây:
a)
Cụm từ “Hộ kinh doanh”;
b)
Tên riêng của hộ kinh doanh.
Tên
riêng được viết bằng các chữ cái trong bảng chữ cái tiếng Việt, các chữ F, J,
Z, W, có thể kèm theo chữ số, ký hiệu.
2.
Không được sử dụng từ ngữ, ký hiệu vi phạm truyền thống lịch sử, văn hóa, đạo đức
và thuần phong mỹ tục của dân tộc để đặt tên riêng cho hộ kinh doanh.
3.
Hộ kinh doanh không được sử dụng các cụm từ “công ty”, “doanh nghiệp” để đặt
tên hộ kinh doanh.
4.
Tên riêng hộ kinh doanh không được trùng với tên riêng của hộ kinh doanh đã
đăng ký trong phạm vi cấp huyện.”
Như vậy, khác với doanh
nghiệp, pháp luật không quy định hộ kinh doanh phải bắt buộc treo biển hiệu tại
địa chỉ của mình.
Tuy nhiên, tên của hộ
kinh doanh phải đáp ứng đủ các điều kiện nêu trên trong quá trình đăng ký hoạt
động hộ kinh doanh.
Hộ kinh doanh có thể
treo biển hiệu hoặc không, tuy nhiên nếu nội dung, hình thức thể hiện trên biển
hiệu không đúng quy định pháp luật thì hộ kinh doanh sẽ bị áp dụng các biện
pháp xử phạt vi phạm hành chính.
Điều
kiện về hình thức và nội dung trên biển hiệu
Theo Điều 34 Luật Quảng
cáo 2012, biển hiệu của tổ chức, cá nhân
hoạt động sản xuất, kinh doanh được quy định như sau:
“1.
Biển hiệu phải có các nội dung sau:
a)
Tên cơ quan chủ quản trực tiếp (nếu có);
b)
Tên cơ sở sản xuất, kinh doanh theo đúng giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh;
c)
Địa chỉ, điện thoại.
2.
Việc thể hiện chữ viết trên biển hiệu phải tuân thủ quy định tại Điều 18 của Luật
này.
3.
Kích thước biển hiệu được quy định như sau:
a)
Đối với biển hiệu ngang thì chiều cao tối đa là 02 mét (m), chiều dài không vượt
quá chiều ngang mặt tiền nhà;
b)
Đối với biển hiệu dọc thì chiều ngang tối đa là 01 mét (m), chiều cao tối đa là
04 mét (m) nhưng không vượt quá chiều cao của tầng nhà nơi đặt biển hiệu.
4.
Biển hiệu không được che chắn không gian thoát hiểm, cứu hoả; không được lấn ra
vỉa hè, lòng đường, ảnh hưởng đến giao thông công cộng.
5.
Việc đặt biển hiệu phải tuân thủ các quy định của Luật này và quy chuẩn kỹ thuật
do cơ quan có thẩm quyền ban hành.”
Như vậy, mặc dù không bắt
buộc hộ kinh doanh phải treo biển nhưng nếu hộ kinh doanh treo biển thì các nội
dung và hình thức thể hiện trên biển phải đáp ứng các điều kiện theo quy định của
pháp luật.
Các
biện pháp xử phạt vi phạm hành chính liên quan đến việc treo biển hiệu của hộ
kinh doanh
Theo Điều 48 Nghị định
38/2021/NĐ-CP quy định vi phạm quy định về biển hiệu, nếu hộ kinh doanh treo biển
không đúng theo quy định thì sẽ bị xử phạt như sau:
“1.
Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với một trong các hành vi
sau đây:
a)
Không thể hiện đầy đủ trên biển hiệu tên cơ quan chủ quản trực tiếp; tên cơ sở
sản xuất kinh doanh theo đúng giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh hoặc giấy chứng
nhận đăng ký doanh nghiệp; địa chỉ, điện thoại;
b)
Sử dụng biển hiệu có kích thước không đúng theo quy định.
2.
Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với một trong các hành vi
sau đây:
a)
Ghi không đúng hoặc ghi không đầy đủ tên gọi bằng tiếng Việt trên biển hiệu;
b)
Không viết bằng chữ tiếng Việt mà chỉ viết bằng chữ tiếng nước ngoài trên biển
hiệu;
c)
Thể hiện tên riêng, tên viết tắt, tên giao dịch quốc tế bằng chữ tiếng nước
ngoài ở phía trên tên bằng chữ tiếng Việt trên biển hiệu;
d)
Thể hiện tên gọi, tên viết tắt, tên giao dịch quốc tế bằng chữ tiếng nước ngoài
có khổ chữ quá ba phần tư khổ chữ tiếng Việt trên biển hiệu;
đ)
Chiều cao của biển hiệu dọc vượt quá chiều cao của tầng nhà nơi đặt biển hiệu.
3.
Phạt tiền từ 15.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với một trong các hành vi
sau đây:
a)
Treo, dựng, đặt, gắn biển hiệu che chắn không gian thoát hiểm, cứu hỏa;
b)
Treo, dựng, đặt, gắn biển hiệu lấn ra vỉa hè, lòng đường, ảnh hưởng đến giao
thông công cộng;
c)
Treo, dựng, đặt, gắn biển hiệu làm mất mỹ quan.
4.
Biện pháp khắc phục hậu quả:
Buộc
tháo dỡ biển hiệu đối với hành vi quy định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều này.”
Như vậy, nếu treo biển
hiệu không đúng theo quy định của pháp luật thì hộ kinh doanh có thể bị xử phạt
tiền từ 10 đến 40 triệu đồng, vì mức
phạt tiền nêu trên áp dụng đối với cá nhân, mức phạt tiền đối với tổ chức gấp
đôi mức phạt tiền đối với cá nhân; đồng thời buộc tháo dỡ biển hiệu vi phạm quy
định pháp luật.
Dũng Tiến
Hi vọng rằng qua bài viết
bên trên, quý khách hàng đã có cái nhìn toàn diện và giải quyết được những vướng
mắc của bạn. Công ty Luật Hồng Thái cung cấp dịch vụ pháp lý để cùng đồng hành
với những vấn đề pháp lý của Quý khách hàng. Nếu còn bất cứ thắc mắc gì liên
quan đến sự việc bạn có thể liên hệ với các Luật sư chuyên gia của Công ty Luật
TNHH Quốc tế Hồng Thái và Đồng Nghiệp qua Tổng đài tư vấn pháp luật 0962.893.900
hoặc Email: phonggiayphep.hilap@gmail.com
Trụ sở chính: LK9-38 Tổng
cục 5, Tân Triều, Hà Nội (cuối đường Chiến Thắng).
Địa chỉ chi nhánh: VP6
- Linh Đàm - Hoàng Mai - Hà Nội
Bạn cũng có thể tham khảo
thêm thông tin các dịch vụ tư vấn của
chúng tôi:
- Dịch vụ Luật sư lĩnh
vực dân sự - 0982.033.335
- Dịch vụ Luật sư lĩnh
vực Hình sự - 0982.033.335
- Dịch vụ pháp lý lĩnh
vực Đất đai - 0982.033.335
- Dịch vụ tư vấn nhân sự
và quản lý lao động - 0988.587.987
- Dịch vụ pháp lý lĩnh
vực Doanh Nghiệp – 0962.893.900
- Dịch vụ Luật sư lĩnh
vực Hôn nhân và gia đình - 0982.033.335
Trân trọng cảm ơn!