Theo quy định, công chức không có quyền thành lập doanh nghiệp. Vậy công chức có được thành lập hộ kinh doanh hay không?
I. Căn cứ pháp lý
- Luật Doanh nghiệp
2020
- Luật Cán bộ, công chức
2008
- Luật Phòng chống tham
nhũng 2018
- Nghị định
01/2021/NĐ-CP hướng dẫn đăng ký doanh nghiệp
II. Nội dung
Hộ
kinh doanh theo quy định năm 2023
Theo điều 79 Nghị định
01/2021/NĐ-CP, hộ kinh doanh do một cá nhân hoặc các thành viên hộ gia đình
đăng ký thành lập và chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình đối với hoạt
động kinh doanh của hộ. Trường hợp các thành viên hộ gia đình đăng ký hộ kinh
doanh thì ủy quyền cho một thành viên làm đại diện hộ kinh doanh. Cá nhân đăng
ký hộ kinh doanh, người được các thành viên hộ gia đình ủy quyền làm đại diện hộ
kinh doanh là chủ hộ kinh doanh.
Như vậy, thành viên hộ
kinh doanh có thể là 1 hoặc nhiều cá nhân là thành viên của hộ gia đình, phải
chịu trách nhiệm vô hạn đối với hoạt động kinh doanh của hộ.
Đối
tượng không được thành lập hộ kinh doanh
Khoản 1 điều 80 Nghị định
01/2021/NĐ-CP quy định:
"Điều 80. Quyền
thành lập hộ kinh doanh và nghĩa vụ đăng ký hộ kinh doanh
1. Cá nhân, thành viên
hộ gia đình là công dân Việt Nam có năng lực hành vi dân sự đầy đủ theo quy định
của Bộ luật Dân sự có quyền thành lập hộ kinh doanh theo quy định tại Chương
này, trừ các trường hợp sau đây:
a) Người chưa thành
niên, người bị hạn chế năng lực hành vi dân sự; người bị mất năng lực hành vi
dân sự; người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi;
b) Người đang bị truy cứu
trách nhiệm hình sự, bị tạm giam, đang chấp hành hình phạt tù, đang chấp hành
biện pháp xử lý hành chính tại cơ sở cai nghiện bắt buộc, cơ sở giáo dục bắt buộc
hoặc đang bị Tòa án cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất
định;
c) Các trường hợp khác
theo quy định của pháp luật có liên quan.
..."
Theo đó, cá nhân, thành
viên hộ gia đình cần đáp ứng điều kiện: (i) Là công dân Việt Nam; (ii) Có năng
lực hành vi dân sự đầy đủ và không thuộc các trường hợp bị cấm theo quy định của
pháp luật thì có quyền được thành lập hộ kinh doanh
Công
chức có được thành lập hộ kinh doanh
Theo phân tích trên,
công chức là cá nhân đã đáp ứng đủ 2 điều kiện nêu trên, tuy nhiên, pháp luật
chuyên ngành có cấm công chức thành lập hộ kinh doah hay không?
Căn cứ Điều 18, Điều 19
và Điều 20 Luật Cán bộ, công chức 2008 quy định những việc cán bộ, công chức
không được làm liên quan đến đạo đức công vụ như sau:
"Điều 18. Những việc
cán bộ, công chức không được làm liên quan đến đạo đức công vụ
1. Trốn tránh trách nhiệm,
thoái thác nhiệm vụ được giao; gây bè phái, mất đoàn kết; tự ý bỏ việc hoặc
tham gia đình công.
2. Sử dụng tài sản của
Nhà nước và của nhân dân trái pháp luật.
3. Lợi dụng, lạm dụng
nhiệm vụ, quyền hạn; sử dụng thông tin liên quan đến công vụ để vụ lợi.
4. Phân biệt đối xử dân
tộc, nam nữ, thành phần xã hội, tín ngưỡng, tôn giáo dưới mọi hình thức.
Điều 19. Những việc cán
bộ, công chức không được làm liên quan đến bí mật nhà nước
1. Cán bộ, công chức
không được tiết lộ thông tin liên quan đến bí mật nhà nước dưới mọi hình thức.
2. Cán bộ, công chức
làm việc ở ngành, nghề có liên quan đến bí mật nhà nước thì trong thời hạn ít
nhất là 05 năm, kể từ khi có quyết định nghỉ hưu, thôi việc, không được làm
công việc có liên quan đến ngành, nghề mà trước đây mình đã đảm nhiệm cho tổ chức,
cá nhân trong nước, tổ chức, cá nhân nước ngoài hoặc liên doanh với nước ngoài.
3. Chính phủ quy định cụ
thể danh mục ngành, nghề, công việc, thời hạn mà cán bộ, công chức không được
làm và chính sách đối với những người phải áp dụng quy định tại Điều này.
Điều 20. Những việc
khác cán bộ, công chức không được làm
Ngoài những việc không
được làm quy định tại Điều 18 và Điều 19 của Luật này, cán bộ, công chức còn
không được làm những việc liên quan đến sản xuất, kinh doanh, công tác nhân sự
quy định tại Luật phòng, chống tham nhũng, Luật thực hành tiết kiệm, chống lãng
phí và những việc khác theo quy định của pháp luật và của cơ quan có thẩm quyền."
Bên cạnh đó, theo khoản
2 Điều 20 Luật Phòng chống tham nhũng 2018 quy định cán bộ công chức và viên chức
không được làm những việc sau:
"Điều 20. Quy tắc ứng
xử của người có chức vụ, quyền hạn
...
2. Người có chức vụ,
quyền hạn trong cơ quan, tổ chức, đơn vị không được làm những việc sau đây:
a) Nhũng nhiễu trong giải
quyết công việc;
b) Thành lập, tham gia
quản lý, điều hành doanh nghiệp tư nhân, công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty cổ
phần, công ty hợp danh, hợp tác xã, trừ trường hợp luật có quy định khác;
c) Tư vấn cho doanh
nghiệp, tổ chức, cá nhân khác ở trong nước và nước ngoài về công việc có liên
quan đến bí mật nhà nước, bí mật công tác, công việc thuộc thẩm quyền giải quyết
hoặc tham gia giải quyết;
d) Thành lập, giữ chức
danh, chức vụ quản lý, điều hành doanh nghiệp tư nhân, công ty trách nhiệm hữu
hạn, công ty cổ phần, công ty hợp danh, hợp tác xã thuộc lĩnh vực mà trước đây
mình có trách nhiệm quản lý trong thời hạn nhất định theo quy định của Chính phủ;
đ) Sử dụng trái phép
thông tin của cơ quan, tổ chức, đơn vị;
e) Những việc khác mà
người có chức vụ, quyền hạn không được làm theo quy định của Luật Cán bộ, công
chức, Luật Viên chức, Luật Doanh nghiệp và luật khác có liên quan.
..."
Như vậy, ngoài các đạo
luật chung, cả Luật Doanh nghiệp, Luật Cán bộ, công chức, Luật Phòng chống tham
nhũng đều không cấm công chức thành lập hộ kinh doanh.
Vậy không giống như quyền
thành lập doanh nghiệp, nên công chức hoàn toàn có quyền thành lập hộ kinh
doanh.
HV
Hi vọng rằng qua bài viết
bên trên, quý khách hàng đã có cái nhìn toàn diện và giải quyết được những vướng
mắc của bạn. Công ty Luật Hồng Thái cung cấp dịch vụ pháp lý để cùng đồng hành
với những vấn đề pháp lý của Quý khách hàng. Nếu còn bất cứ thắc mắc gì liên
quan đến sự việc bạn có thể liên hệ với các Luật sư chuyên gia của Công ty Luật
TNHH Quốc tế Hồng Thái và Đồng Nghiệp qua Tổng đài tư vấn pháp luật 0962.893.900
hoặc Email: phonggiayphep.hilap@gmail.com
Trụ sở chính: LK9-38 Tổng
cục 5, Tân Triều, Hà Nội (cuối đường Chiến Thắng).
Địa chỉ chi nhánh: VP6
- Linh Đàm - Hoàng Mai - Hà Nội
Bạn cũng có thể tham khảo
thêm thông tin các dịch vụ tư vấn của
chúng tôi:
- Dịch vụ Luật sư lĩnh
vực dân sự - 0982.033.335
- Dịch vụ Luật sư lĩnh
vực Hình sự - 0982.033.335
- Dịch vụ pháp lý lĩnh
vực Đất đai - 0982.033.335
- Dịch vụ tư vấn nhân sự
và quản lý lao động - 0988.587.987
- Dịch vụ pháp lý lĩnh
vực Doanh Nghiệp – 0962.893.900
- Dịch vụ Luật sư lĩnh
vực Hôn nhân và gia đình - 0982.033.335
Trân trọng cảm ơn!