Câu hỏi: Tôi dự định mở một quán nhậu, vốn khoảng 100 triệu đồng. Theo quy định, tôi có phải đăng ký kinh doanh hay không?
I. Căn cứ pháp lý
- Luật Doanh nghiệp 2020
- Luật Đầu tư 2020
- Nghị định 39/2007/NĐ-CP quy định về
cá nhân hoạt động thương mại một cách độc lập, thường xuyên không thuộc đối tượng
phải đăng ký kinh doanh
- Nghị định 01/2021/NĐ-CP về đăng ký
doanh nghiệp
- Nghị định 139/2016/NĐ-CP quy định về
lệ phí môn bài
- Nghị định 15/2018/NĐ-CP quy định
chi tiết thi hành một số điều của Luật An toàn thực phẩm
- Thông tư 01/2021/TT-BKHĐT hướng dẫn
về đăng ký doanh nghiệp
- Thông tư 40/2021/TT-BTC hướng dẫn
thuế giá trị gia tăng, thuế thu nhập cá nhân và quản lý thuế đối với hộ kinh
doanh, cá nhân kinh doanh
II. Nội dung
1. Kinh doanh quán nhậu
có cần đăng ký kinh doanh hay không?
Căn cứ theo Khoản 1 Điều
3 Nghị định 39/2007/NĐ-CP quy định về cá nhân hoạt động thương mại một cách độc
lập, thường xuyên không phải đăng ký kinh doanh là cá nhân tự mình thực hiện một
phần hoặc toàn bộ việc kinh doanh nhằm mục đích sinh lời được pháp luật cho
phép nhưng không phải đăng kí kinh doanh và không gọi là thương nhân theo quy định
của pháp luật.
Cụ thể những cá nhân hoạt
động thương mại nhưng không phải đăng kí kinh doanh bao gồm:
- Buôn bán rong (buôn bán
dạo): các hoạt động mua, bán không trên
một cố định (mua rong, bán rong hoặc vừa
mua rong vừa bán rong), bao gồm cả việc nhận sách báo, tạp chí...của các thương
nhân được quyền kinh doanh để bán dạo, bán rong;
- Buôn bán vặt: hoạt động
buôn bán nhỏ lẻ, manh mún và thường không có địa điểm kinh doanh cố định;
- Bán quà vặt như bán đồ
ăn, nước uống, quà bánh, có thể có địa điểm cố định hoặc không;
- Buôn chuyến: hoạt động
mua hàng hóa từ nơi khác theo chuyển để về bán cho người mua buôn hoặc người
mua bán lẻ;
- Các dịch vụ khác như: đánh giày, bán vé số,
chữa khóa, sửa chữa xe, trông giữ xe, rửa xe, cắt tóc, vẽ tranh, chụp ảnh và
các dịch vụ khác có hoặc không có địa điểm cố định;
- Các hoạt động thương mại
một cách độc lập, thường xuyên không phải đăng ký kinh doanh khác theo quy định
của pháp luật.
Dựa vào các trường hợp
trên, kinh doanh quán nhậu không thuộc các trường hợp không phải đăng kí kinh
doanh nên phải thực hiện việc đăng kí kinh doanh theo đúng quy định của pháp luật.
Theo đó, bạn có thể đăng ký thành lập hộ kinh doanh hoặc doanh nghiệp.
Theo Luật Hồng Thái, với
mức vốn 100 triệu, quán nhậu của bạn nên đăng ký hộ kinh doanh là phù hợp hơn cả.
Trong trường hợp muốn đăng ký kinh doanh bằng loại hình doanh nghiệp, bạn cần
đáp ứng đầy đủ quy định của pháp luật doanh nghiệp và các pháp luật liên quan.
2. Hộ kinh doanh được
cấp Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh khi có đủ các điều kiện nào?
Theo khoản 1 Điều 82 Nghị định 01/2021/NĐ-CP
quy định hộ kinh doanh được cấp Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh khi có đủ
các điều kiện sau đây:
- Ngành, nghề đăng ký kinh doanh
không bị cấm đầu tư kinh doanh;
Lưu ý: Danh mục ngành nghề cấm đầu tư
kinh doanh được quy định tại Điều 6 Luật Đầu tư 2020.
Điều 6. Ngành,
nghề cấm đầu tư kinh doanh
1. Cấm các hoạt động đầu tư kinh doanh sau đây:
a) Kinh doanh các chất ma túy quy định tại Phụ lục I
của Luật này;
b) Kinh doanh các loại hóa chất, khoáng vật quy định
tại Phụ lục II của Luật này;
c) Kinh doanh mẫu vật các loài thực vật, động vật
hoang dã có nguồn gốc khai thác từ tự nhiên quy định tại Phụ lục I của Công ước
về buôn bán quốc tế các loài thực vật, động vật hoang dã nguy cấp; mẫu vật
các loài thực vật rừng, động vật rừng, thủy sản nguy cấp, quý, hiếm Nhóm I có
nguồn gốc khai thác từ tự nhiên quy định tại Phụ lục III của Luật này;
d) Kinh doanh mại dâm;
đ) Mua, bán người, mô, xác, bộ phận cơ thể người,
bào thai người;
e) Hoạt động kinh doanh liên quan đến sinh sản vô
tính trên người;
g) Kinh doanh pháo nổ;
h) Kinh doanh dịch vụ đòi nợ.
2. Việc sản xuất, sử dụng sản phẩm quy định tại các
điểm a, b và c khoản 1 Điều này trong phân tích, kiểm nghiệm, nghiên cứu khoa
học, y tế, sản xuất dược phẩm, điều tra tội phạm, bảo vệ quốc phòng, an ninh
thực hiện theo quy định của Chính phủ.
|
- Tên của hộ kinh doanh được đặt theo
đúng quy định tại Điều 88 Nghị định 01/2021/NĐ-CP, cụ thể:
Đặt tên hộ kinh doanh
1. Hộ kinh doanh có tên gọi riêng. Tên hộ kinh doanh
bao gồm hai thành tố theo thứ tự sau đây:
a) Cụm từ “Hộ kinh doanh”;
b) Tên riêng của hộ kinh doanh.
Tên riêng được viết bằng các chữ cái trong bảng chữ
cái tiếng Việt, các chữ F, J, Z, W, có thể kèm theo chữ số, ký hiệu.
2. Không được sử dụng từ ngữ, ký hiệu vi phạm truyền
thống lịch sử, văn hóa, đạo đức và thuần phong mỹ tục của dân tộc để đặt tên
riêng cho hộ kinh doanh.
3. Hộ kinh doanh không được sử dụng các cụm từ “công
ty”, “doanh nghiệp” để đặt tên hộ kinh doanh.
4. Tên riêng hộ kinh doanh không được trùng với tên
riêng của hộ kinh doanh đã đăng ký trong phạm vi cấp huyện.
|
- Có hồ sơ đăng ký hộ kinh doanh hợp
lệ;
- Nộp đủ lệ phí đăng ký hộ kinh doanh
theo quy định.
Ngoài ra, Theo
Điều 11, 12 Nghị định 15/2018/NĐ-CP, các cơ sở sản xuất, kinh doanh thực phẩm đều
phải có Giấy phép VSATTP khi hoạt động, trừ một số trường hợp sau:
- Sản xuất ban đầu nhỏ lẻ;
- Sản xuất, kinh doanh thực
phẩm không có địa điểm cố định;
- Sơ chế nhỏ lẻ;
- Kinh doanh thực phẩm nhỏ
lẻ
- Kinh doanh thực phẩm
bao gói sẵn;
Như vậy, quán nhậu không
thuộc các trường hợp được miễn xin Giấy phép VSATTP. Sau khi đã thực hiện thủ tục
đăng ký hộ kinh doanh, để được chính thức hoạt động kinh doanh hợp pháp, chủ
quán nhậu phải nộp hồ sơ thực hiện thủ tục xin Giấy phép VSATTP.
Như vậy, để hộ kinh doanh được cấp Giấy
chứng nhận thì cần đáp ứng đầy đủ các điều kiện nêu trên.
3. Mở quán nhậu phải
nộp những thuế gì?
Khi phát sinh hoạt động
kinh doanh, các cơ sở kinh doanh phải nộp các loại thuế, lệ phí sau đây:
-
Lệ phí môn bài
Điều 4 Nghị định
139/2016/NĐ-CP quy định lệ phí môn bài mà hộ kinh doanh phải nộp trong năm 2020
như sau:
STT
|
Doanh thu (triệu
đồng/năm)
|
Mức lệ phí
|
1
|
> 500
|
1.000.000 triệu đồng
|
2
|
Từ 300-500
|
500.000 đồng
|
3
|
Từ 100-300
|
300.000 đồng
|
Trường hợp cá nhân, nhóm cá nhân, hộ gia đình hoạt động
sản xuất, kinh doanh có doanh thu hàng năm từ 100 triệu đồng trở xuống thì được
miễn lệ phí môn bài. (Theo Khoản 1 Điều 3 Nghị định 139/2016/NĐ-CP)
-
Thuế TNCN và thuế GTGT
Căn cứ Điều 4 Thông tư
40/2021/TT-BTC, nguyên tắc tính thuế đối với hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh
được quy định như sau:
“Nguyên
tắc tính thuế
1.
Nguyên tắc tính thuế đối với hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh được thực hiện
theo các quy định của pháp luật hiện hành về thuế GTGT, thuế TNCN và các văn bản
quy phạm pháp luật có liên quan.
2.
Hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh có doanh thu từ hoạt động sản xuất, kinh
doanh trong năm dương lịch từ 100 triệu đồng trở xuống thì thuộc trường hợp
không phải nộp thuế GTGT và không phải nộp thuế TNCN theo quy định pháp luật về
thuế GTGT và thuế TNCN. Hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh có trách nhiệm khai
thuế chính xác, trung thực, đầy đủ và nộp hồ sơ thuế đúng hạn; chịu trách nhiệm
trước pháp luật về tính chính xác, trung thực, đầy đủ của hồ sơ thuế theo quy định.
3.
Hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh theo hình thức nhóm cá nhân, hộ gia đình thì
mức doanh thu từ 100 triệu đồng/năm trở xuống để xác định cá nhân không phải nộp
thuế GTGT, không phải nộp thuế TNCN được xác định cho một (01) người đại diện
duy nhất của nhóm cá nhân, hộ gia đình trong năm tính thuế.”
Như vậy, trường hợp mở quán nhậu
(theo hình thức đăng ký hộ kinh doanh) có doanh thu trong năm dương lịch từ 100
triệu đồng trở xuống thì không phải đóng thuế giá trị gia tăng và thuế thu nhập
cá nhân.
Hộ kinh doanh có doanh thu trên 100 triệu đồng/năm phải
nộp thuế thu nhập cá nhân (TNCN) và thuế giá trị gia tăng (GTGT).
Chủ hộ kinh doanh có trách nhiệm khai
thuế chính xác, trung thực, đầy đủ và nộp hồ sơ thuế đúng hạn; chịu trách nhiệm
trước pháp luật về tính chính xác, trung thực, đầy đủ của hồ sơ thuế theo quy định.
HV
Hy vọng rằng qua
bài viết bên trên, quý khách hàng đã có cái nhìn toàn diện và giải quyết được
những vướng mắc của bạn. Công ty Luật Hồng Thái cung cấp dịch vụ pháp lý để
cùng đồng hành với những vấn đề pháp lý của Quý khách hàng. Nếu còn bất cứ thắc
mắc gì liên quan đến sự việc bạn có thể liên hệ với các Luật sư chuyên gia của
Công ty Luật TNHH Quốc tế Hồng Thái và Đồng Nghiệp qua Tổng đài tư vấn pháp luật 0962.893.900 hoặc
Email: phonggiayphep.hilap@gmail.com.
Trụ sở chính:
LK9-38 Tổng cục 5, Tân Triều, Hà Nội (cuối đường Chiến Thắng)
Địa chỉ chi nhánh:
VP6 - Linh Đàm - Hoàng Mai - Hà Nội
Bạn cũng có thể
tham khảo thêm thông tin các dịch vụ tư vấn của chúng tôi:
- Dịch vụ Luật sư
lĩnh vực dân sự - 0982.033.335
- Dịch vụ Luật sư
lĩnh vực Hình sự - 0982.033.335
- Dịch vụ pháp lý
lĩnh vực Đất đai - 0982.033.335
- Dịch vụ tư vấn
nhân sự và quản lý lao động - 0988.587.987
- Dịch vụ pháp lý
lĩnh vực Doanh Nghiệp – 0962.893.900
- Dịch vụ Luật sư
lĩnh vực Hôn nhân và gia đình - 0982.033.335
Trân trọng cảm ơn!