Trong suốt quá trình hoạt động, việc thay đổi cổ đông là một hiện tượng phổ biến tại các công ty cổ phần, phản ánh sự linh hoạt trong chuyển nhượng vốn, tái cấu trúc hoặc mở rộng quy mô đầu tư. Tuy nhiên, dù là thay đổi do chuyển nhượng cổ phần, chia tách, hợp nhất hay lý do cá nhân của cổ đông, thì doanh nghiệp vẫn cần tuân thủ các quy định pháp luật hiện hành về trình tự, thủ tục và nghĩa vụ thông báo. Bài viết dưới đây sẽ giúp bạn đọc hiểu rõ hơn về các loại hình thay đổi cổ đông, quy trình thủ tục pháp lý theo quy định của Luật Doanh nghiệp, đồng thời cung cấp những lưu ý quan trọng để tránh rủi ro pháp lý trong quá trình thực hiện.
I, Khái quát chung về cổ đông
Căn cứ theo quy định tại Khoản
2 Điều 4 Luật Doanh nghiệp 2014: Cổ đông là cá nhân, tổ chức sở hữu ít nhất một
cổ phần của công ty cổ phần.
Căn cứ theo quy định tại Khoản
1, Khoản 2, Khoản 3 Điều 113 Luật Doanh nghiệp 2014
thì có ba loại cổ đông trong công ty cổ phần:
- Cổ
đông phổ thông là người sở hữu cổ phần phổ thông;
- Cổ
đông ưu đãi là người sở hữu cổ phần ưu đãi (Công ty cổ phần có thể có cổ phần
ưu đãi): Cổ đông ưu đãi biểu quyết; Cổ đông ưu đãi cổ tức; Cổ đông ưu đãi hoàn
lại, Cổ đông ưu đãi khác theo Điều lệ công ty quy định.
- Cổ
đông sáng lập là cổ đông sở hữu ít nhất một cổ phần phổ thông và ký tên trong
danh sách cổ đông sáng lập công ty cổ phần, có quyền nắm giữ cổ phần ưu đãi biểu
quyết.
II, Thủ tục thay đổi cổ đông trong công ty cổ phần
Lưu ý cần biết trước khi thay đổi cổ đông công
ty cổ phần:
Khi thay đổi cổ đông sáng lập hoặc cổ đông góp
vốn thông thường, doanh nghiệp chỉ cần làm thủ tục chuyển nhượng và lưu trữ hồ
sơ nội bộ công ty, không cần thông báo với Phòng Đăng ký kinh doanh. Việc thông
báo thay đổi cổ đông sáng lập với Phòng Đăng ký kinh doanh chỉ thực hiện trong
trường hợp cổ đông sáng lập chưa thanh toán số cổ phần đã đăng ký mua theo quy
định tại Điều 113 Luật Doanh nghiệp.
Luật Doanh nghiệp 2020 cho
phép cổ đông có thể tự do chuyển nhượng cổ phần của mình cho người khác nhưng cần
lưu ý một số điều kiện sau đây:
Cổ đông chỉ được chuyển nhượng cổ phần phổ
thông, cổ phần ưu đãi cổ tức, cổ phần ưu đãi hoàn lại; không được chuyển nhượng
cổ phần ưu đãi biểu quyết.
Trong thời hạn 03 năm kể từ ngày công ty được cấp
Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, cổ đông sáng lập được tự do chuyển nhượng
cổ phần phổ thông của mình cho cổ đông sáng lập khác, nếu muốn chuyển nhượng
cho người không phải là cổ đông sáng lập thì phải được sự chấp thuận của Đại hội
đồng cổ đông.
Việc chuyển nhượng được thực hiện bằng hợp đồng
hoặc giao dịch trên thị trường chứng khoán (theo Khoản 2 Điều 127).
Thủ tục chuyển nhượng cổ phần của cổ đông sáng lập và cổ đông sáng
lập không có gì khác, và được tiến hành theo các bước sau:
- Bước 1: Thực hiện ký kết hợp đồng chuyển nhượng cổ phần.
Hồ sơ chuyển nhượng cổ phần gồm có:
+ Quyết định của Đại hội đồng cổ đông về việc
thay đổi cổ đông.
+ Biên bản họp của Đại hội đồng cổ đông về việc
thay đổi cổ đông.
+ Danh sách cổ đông sáng lập khi đã thay đổi;
+ Hợp đồng chuyển nhượng cổ phần.
+ Biên bản thanh lý hợp đồng chuyển nhượng cổ
phần.
+ Giấy chứng nhận cổ phần của các cổ đông công
ty;
+ Sổ đăng ký cổ đông (đã cập nhật thông tin của
cổ đông mới).
- Bước 2: Kê khai và nộp thuế thu nhập cá nhân sau khi chuyển nhượng
cổ phần
Sau khi hoàn tất việc chuyển nhượng cổ phần, cổ
đông chuyển nhượng phải tiến hành nộp hồ sơ kê khai thuế thu nhập cá nhân và
đóng thuế TNCN do chuyển nhượng cổ phần theo thuế suất 0,1% trên giá chuyển nhượng
cổ phần từng lần (căn cứ quy định tại Điều
16 Thông tư 92/2015/TT-BTC).
Hồ sơ kê khai thuế TNCN khi chuyển nhượng cổ phần:
+ Tờ khai mẫu số 04/CNV-TNCN ban hành kèm theo
Thông tư số 92/2015/TT-BTC (nếu cổ đông chuyển nhượng trực tiếp thực hiện kê
khai với cơ quan thuế);
+ Tờ khai mẫu số 06/CNV - TNCN ban hành kèm
theo Thông tư số 92/2015-BTC (nếu doanh nghiệp thực hiện kê khai với cơ quan
thuế thay cho cổ đông chuyển nhượng);
+ Hợp đồng chuyển nhượng cổ phần;
+ Bản sao Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp;
Một số cơ quan thuế có thể yêu cầu thêm: phiếu
thu, giấy ủy quyền, bản sao y giấy tờ chứng thực cá nhân của người chuyển nhượng,
sổ đăng ký cổ đông.
Nơi tiếp nhận hồ sơ: Sau khi chuẩn bị đầy đủ hồ
sơ, cổ đông chuyển nhượng hoặc doanh nghiệp nộp hồ sơ khai thuế TNCN tại Cơ
quan quản lý thuế trực tiếp của doanh nghiệp.
Thời hạn nộp hồ sơ khai thuế:
+ Trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày kế kết hợp
đồng chuyển nhượng cổ phần, cổ đông chuyển nhượng phải nộp hồ sơ khai thuế TNCN
tới cơ quan quản lý thuế của doanh nghiệp.
+ Trường hợp doanh nghiệp nộp thuế thay cho cổ
đông chuyển nhượng thì thời điểm nộp hồ sơ khai thuế chậm nhất là trước khi làm
thủ tục thay đổi danh sách cổ đông theo quy định của pháp luật.
+ Thời hạn nộp tiền thuế TNCN chính là thời hạn
nộp hồ sơ khai thuế TNCN
Tiền thuế thu nhập cá nhân khi chuyển nhượng cổ
phần được tính như sau:
Thuế thu nhập cá nhân = Gía chuyển
nhượng từng lần x Thuế suất 0,1%
Trong đó:
+ Giá chuyển nhượng là giá ghi trên hợp đồng
chuyển nhượng hoặc giá trị thực tế chuyển nhượng.
+ Thuế suất thuế TNCN đối với thu nhập từ chuyển
nhượng vốn góp áp dụng với mức thuế suất là 0.1%.
Trên đây, là các thủ tục thay đổi cổ đông công
ty cổ phần, mọi thắc mắc xin liên hệ tới Luật Hồng Thái!
Nếu bạn gặp khó khăn trong các vấn đề pháp lý
liên quan đến tổ chức họp hội đồng thành viên, quyết định kinh doanh hay tranh
chấp nội bộ, Công ty Luật TNHH Quốc tế Hồng
Thái và Đồng nghiệp luôn sẵn sàng hỗ trợ. Với đội ngũ luật sư giàu kinh
nghiệm, chúng tôi cam kết mang lại những giải pháp pháp lý hiệu quả nhất. Liên
hệ ngay 0976933335 - 0982033335 hoặc qua E-mail:
luathongthai@gmail.com để được hỗ trợ nhanh nhất.
Trụ sở chính: LK9-38 Tổng cục 5, phường Định
Công, Hà Nội (cuối đường Chiến Thắng, Thanh Xuân).
Bạn cũng có thể tham khảo thêm thông tin các dịch
vụ tư vấn của chúng tôi:
- Dịch vụ Luật sư lĩnh vực dân sự -
0976.933.335
- Dịch vụ Luật sư lĩnh vực Hình sự -
0982.033.335
- Dịch vụ pháp lý lĩnh vực Đất đai -
0976.933.335
- Dịch vụ tư vấn nhân sự và quản lý lao động -
0988.587.987
- Dịch vụ pháp lý lĩnh vực Doanh Nghiệp - 0962.893.900
- Dịch
vụ Luật sư lĩnh vực Hôn nhân và gia đình - 0976.933.335
MỘT SỐ ĐẶC ĐIỂM PHÂN BIỆT ĐẤU THẦU VÀ ĐẤU GIÁ
Hoạt động Đấu thầu và Đấu giá là những hoạt động diễn ra thường xuyên tại các cơ quan, doanh nghiệp và cả các cá nhân liên quan trong đời sống xã hội. Tuy nhiên thời gian qua có nhiều phương tiện truyền thông và tổ chức, cá nhân có sự nhầm lẫn căn bản về hai khái niệm và hoạt động này.
|
HẠN CHẾ THỜI GIAN LÀM THÊM VỚI NGƯỜI LAO ĐỘNG
Nghị định 45/2013/NĐ-CP ngày 10 tháng 5 năm 2013 quy định chi tiết một số điều của Bộ luật lao động về thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ ngơi và an toàn lao động, vệ sinh lao động. Nghị định này có hiệu lực từ ngày 1 tháng 7 năm 2013 và thay thế cho một loạt Nghị định như: Nghị định 195/CP ngày 31...
|
CÁC GIẢI PHÁP KHI NHẬP KHẨU HÀNG HOÁ TRONG ĐIỀU KIỆN TỶ GIÁ NGOẠI TỆ BIẾN ĐỘNG
Trong bối cảnh nhập khẩu hàng hoá, biến động tỷ giá là vấn đề thường xuyên xẩy ra và khó tránh khỏi. Phán đoán thị trường và đưa ra dự đoán là công việc vô cùng quan trọng của mỗi doanh nghiệp
|
THẨM QUYỀN KÝ KẾT HỢP ĐỒNG LAO ĐỘNG TRONG DOANH NGHIỆP
Doanh nghiệp, Công ty là một tổ chức có nhiều chủ thể như chủ sở hữu Công ty, Người sử dụng lao động, Người lao động….Một Công ty cổ phần thì mọi vị trí đều có thể thuê thì kể cả Chủ tịch Hội đồng quản trị, Giám đốc Công ty….Như vậy ai sẽ là chủ thể ký kết Hợp đồng lao động với tất cả mọi người lao...
|
VỊ TRÍ PHÁP LÝ CỦA CHỮ KÝ VÀ CON DẤU TRONG DOANH NGHIỆP
Trong doanh nghiệp, chữ ký và con dấu có giá trị như thế nào? Người đại diện pháp nhân ký không đóng dấu có được không? Hợp đồng có chữ ký của người không đại diện pháp nhân mà có đóng dấu thì giá trị thế nào là những câu hỏi mà các doanh nghiệp luôn thắc mắc. Để giải đáp những vấn đề trên, chúng ta...
|
Đăng ký nhãn hiệu
Nhãn hiệu Công ty là yếu tố phân biệt hàng hóa dịch vụ của các thương nhân cùng lĩnh vực kinh doanh hoặc có các thông tin tương đồng nhau. Vì vậy xây dựng một thương hiệu tốt luốn gắn liền với việc bảo hộ độc quyền nhãn hiệu tránh sự xâm phạm của những đối thủ cạnh tranh không lành mạnh
|
Tranh chấp về đầu tư được giải quyết ở đâu?
Công ty luật Quốc tế Hồng Thái và đồng nghiệp tư vấn về thẩm quyền giải quyết tranh chấp đầu tư
|
Tư vấn về việc chuyển tiền ra nước ngoài của các nhà đầu tư
Công ty luật quốc tế Hồng Thái và đồng nghiệp xin được tư vấn về vấn đề chuyển tiền ra nước ngoài của các nhà đầu tư như sau:
|
Thủ tục phá sản doanh nghiệp
Công ty Luật TNHH Quốc Tế Hồng Thái và Đồng nghiệp tư vấn về trình tự thủ tục phá sản doanh nghiệp. Mọi thắc mắc vui lòng liên hệ với chúng tôi
|
Thay đổi đăng ký kinh doanh
Công ty Luật TNHH Quốc Tế Hồng Thái và Đồng nghiệp (HILAP) cung cấp dịch vụ thay đổi đăng ký kinh doanh về các vấn đề:
|