Giải thể doanh nghiệp là việc doanh nghiệp chấm dứt hoạt động kinh doanh do đã đạt được những mục tiêu mà các thương nhân khi kinh doanh đã đặt ra hoặc bị giải thể theo quy định của pháp Luật.
Theo quy định của pháp luật doanh nghiệp thì có hai trường hợp giải thể doanh nghiệp:
Trường hợp 1: Giải thể doanh nghiệp tự nguyện
Đây là trường hợp doanh nghiệp tự nguyện chấm dứt hoạt động kinh doanh của mình mà không do tác động nào bên ngoài. Trong trường hợp này, doanh nghiệp có thể chấm dứt hoạt động khi kết thúc thời hạn hoạt động đã ghi trong Điều lệ công ty mà không có quyết định gia hạn hoặc theo quyết định của chủ doanh nghiệp đối với doanh nghiệp tư nhân, của tất cả thành viên hợp danh đối với công ty hợp danh, của Hội đồng thành viên, chủ sở hữu công ty đối với công ty trách nhiệm hữu hạn, của Đại hội đồng cổ đông đối với công ty cổ phần.
Trường hợp 2: Giải thể bắt buộc
Mỗi doanh nghiệp để tồn tại phải đáp ứng các yêu cầu nhất định để đảm bảo hoạt động. Nếu không đáp ứng các điều kiện này thì doanh nghiệp phải chấm dứt hoạt động. Theo quy định tại điểm c, d khoản 1 điều 201 Luật doanh nghiệp 2014 thì có hai trường hợp doanh nghiệp bắt buộc giải thể:
- Công ty không còn đủ số lượng thành viên tối thiểu theo quy định của Luật này. Trong đó, loại hình doanh nghiệp buộc phải đảm bảo số lượng thành viên bao gồm:
+ Công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên. Số lượng thành viên của công ty này phải được đảm bảo từ 2 – 50 thành viên
+ Công ty hợp danh. Với loại hình này, doanh nghiệp phải có ít nhất 2 thành viên hợp danh.
+ Công ty cổ phần. Số lượng cổ đông tối thiểu của công ty phải là 3
Trong thời hạn 06 tháng liên tục nếu các công ty trên vẫn không thêm thành viên hoặc không làm thủ tục chuyển đổi loại hình doanh nghiệp thì buộc phải chấm dứt hoạt động.
- Doanh nghiệp bị thu hồi giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp.
Theo quy định tại khoản 1 điều 211 thì doanh nghiệp bị thu hồi giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp trong các trường hợp
+ Nội dung kê khai trong hồ sơ đăng ký doanh nghiệp là giả mạo;
+ Doanh nghiệp do những người bị cấm thành lập doanh nghiệp theo khoản 2 Điều 18 của Luật này thành lập;
+ Doanh nghiệp ngừng hoạt động kinh doanh 01 năm mà không thông báo với Cơ quan đăng ký kinh doanh và cơ quan thuế;
+ Doanh nghiệp không gửi báo cáo theo quy định tại điểm c khoản 1 Điều 209 của Luật này đến Cơ quan đăng ký kinh doanh trong thời hạn 06 tháng, kể từ ngày hết hạn gửi báo cáo hoặc có yêu cầu bằng văn bản;
+ Trường hợp khác theo quyết định của Tòa án.
Tuy nhiên, để bảo đảm quyền lợi cho bên thứ 3, khoản 2 điều 201 Luật doanh nghiệp quy định: Doanh nghiệp chỉ được giải thể khi bảo đảm thanh toán hết các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác và doanh nghiệp không trong quá trình giải quyết tranh chấp tại Tòa án hoặc cơ quan trọng tài. Người quản lý có liên quan và doanh nghiệp quy định tại điểm d khoản 1 Điều này cùng liên đới chịu trách nhiệm về các khoản nợ của doanh nghiệp