Người nước ngoài khi muốn lao động tại Việt Nam nếu không thuộc diện cấp GPLĐ thì có cần xin chấp thuận nhu cầu sử dụng NLĐ nước ngoài hay không?
Căn cứ pháp lý:
- Bộ luật lao động 2019;
- Nghị định 152/2020/NĐ-CP
Nội dung
1. Thẩm quyền xác nhận NLĐ không thuộc diện cấp GPLĐ
Căn cứ Khoản 1 Điều 8 Nghị định 152/2020/NĐ-CP, cơ quan có thẩm quyền xác nhận NLĐ không thuộc diện cấp GPLĐ bao gồm:
- Sở Lao động – Thương binh và Xã hội
- Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội
2. Thẩm quyền chấp thuận nhu cầu sử dụng NLĐ nước ngoài
Căn cứ Khoản 2 Điều 4 Nghị định 152/2020/NĐ-CP, thẩm quyền chấp thuận nhu cầu sử dụng NLĐ nước ngoài thuộc Bộ Lao động Thương binh và Xã hội hoặc UBND cấp tỉnh nơi người lao động nước ngoài dự kiến làm việc.
3. Các trường hợp NLĐ nước ngoài không thuộc diện cấp GPLĐ
Theo Điều 154 Bộ luật lao động 2019 và Điều 7 Nghị định 152/2020/NĐ-CP, NLĐ nước ngoài không thuộc diện cấp GPLĐ khi thuộc các trường hợp sau đây:
- Là chủ sở hữu hoặc thành viên góp vốn của công ty trách nhiệm hữu hạn có giá trị góp vốn từ 3 tỷ đồng trở lên.
- Là Chủ tịch Hội đồng quản trị hoặc thành viên Hội đồng quản trị của công ty cổ phần có giá trị từ 3 tỷ đồng trở lên.
- Là Trưởng văn phòng đại diện, dự án hoặc chịu trách nhiệm chính về hoạt động của tổ chức quốc tế, tổ chức phi chính phủ nước ngoài tại Việt Nam.
- Vào Việt Nam với thời hạn dưới 03 tháng để thực hiện chào bán dịch vụ.
- Vào Việt Nam với thời hạn dưới 03 tháng để xử lý sự cố, tình huống kỹ thuật, công nghệ phức tạp nảy sinh làm ảnh hưởng hoặc có nguy cơ ảnh hưởng tới sản xuất, kinh doanh mà các chuyên gia Việt Nam và các chuyên gia nước ngoài hiện đang ở Việt Nam không xử lý được.
- Là luật sư nước ngoài đã được cấp Giấy phép hành nghề luật sư tại Việt Nam theo quy định của Luật Luật sư.
- Trường hợp theo quy định của điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên.
- Người nước ngoài kết hôn với người Việt Nam và sinh sống trên lãnh thổ Việt Nam.
- Di chuyển trong nội bộ doanh nghiệp thuộc phạm vi 11 ngành dịch vụ trong biểu cam kết dịch vụ của Việt Nam với Tổ chức Thương mại thế giới, bao gồm: kinh doanh, thông tin, xây dựng, phân phối, giáo dục, môi trường, tài chính, y tế, du lịch, văn hóa giải trí và vận tải.
- Vào Việt Nam để cung cấp dịch vụ tư vấn về chuyên môn và kỹ thuật hoặc thực hiện các nhiệm vụ khác phục vụ cho công tác nghiên cứu, xây dựng, thẩm định, theo dõi đánh giá, quản lý và thực hiện chương trình, dự án sử dụng nguồn hỗ trợ phát triển chính thức (OĐA) theo quy định hay thỏa thuận trong các điều ước quốc tế về OĐA đã ký kết giữa cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam và nước ngoài.
- Được Bộ Ngoại giao cấp giấy phép hoạt động thông tin, báo chí tại Việt Nam theo quy định của pháp luật.
- Được cơ quan, tổ chức có thẩm quyền của nước ngoài cử sang Việt Nam giảng dạy, nghiên cứu tại trường quốc tế thuộc quản lý của cơ quan đại diện ngoại giao nước ngoài hoặc Liên hợp quốc; các cơ sở, tổ chức được thành lập theo các hiệp định mà Việt Nam đã ký kết, tham gia.
- Tình nguyện viên
- Vào Việt Nam làm việc tại vị trí nhà quản lý, giám đốc điều hành, chuyên gia hoặc lao động kỹ thuật có thời gian làm việc dưới 30 ngày và không quá 03 lần trong 01 năm.
- Vào Việt Nam thực hiện thỏa thuận quốc tế mà cơ quan, tổ chức ở Trung ương, cấp tỉnh ký kết theo quy định của pháp luật.
- Học sinh, sinh viên đang học tập tại các trường, cơ sở đào tạo ở nước ngoài có thỏa thuận thực tập trong các cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp tại Việt Nam; học viên thực tập, tập sự trên tàu biển Việt Nam.
- Thân nhân thành viên cơ quan đại diện nước ngoài tại Việt Nam.
- Có hộ chiếu công vụ vào làm việc cho cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội.
- Người chịu trách nhiệm thành lập hiện diện thương mại.
- Được Bộ Giáo dục và Đào tạo xác nhận người lao động nước ngoài vào Việt Nam để giảng dạy, nghiên cứu.
Như vậy, nếu thuộc các trường hợp nêu trên, NLĐ nước ngoài sẽ không thuộc diện cấp GPLĐ.
4. Các trường hợp không phải thực hiện xác định nhu cầu sử dụng NLĐ nước ngoài
Căn cứ điểm b Khoản 1 Điều 4 Nghị định 152/2020/NĐ-CP, các trường hợp NSDLĐ không phải thực hiện xác định nhu cầu sử dụng NLĐ nước ngoài bao gồm:
- Là Trưởng văn phòng đại diện, dự án hoặc chịu trách nhiệm chính về hoạt động của tổ chức quốc tế, tổ chức phi chính phủ nước ngoài tại Việt Nam.
- Vào Việt Nam với thời hạn dưới 03 tháng để thực hiện chào bán dịch vụ.
- Vào Việt Nam với thời hạn dưới 03 tháng để xử lý sự cố, tình huống kỹ thuật, công nghệ phức tạp nảy sinh làm ảnh hưởng hoặc có nguy cơ ảnh hưởng tới sản xuất, kinh doanh mà các chuyên gia Việt Nam và các chuyên gia nước ngoài hiện đang ở Việt Nam không xử lý được.
- Là chủ sở hữu hoặc thành viên góp vốn của công ty trách nhiệm hữu hạn có giá trị góp vốn từ 3 tỷ đồng trở lên.
- Là Chủ tịch Hội đồng quản trị hoặc thành viên Hội đồng quản trị của công ty cổ phần có giá trị góp vốn từ 3 tỷ đồng trở lên.
- Vào Việt Nam làm việc tại vị trí nhà quản lý, giám đốc điều hành, chuyên gia hoặc lao động kỹ thuật có thời gian làm việc dưới 30 ngày và không quá 03 lần trong 01 năm.
- Vào Việt Nam thực hiện thỏa thuận quốc tế mà cơ quan, tổ chức ở Trung ương, cấp tỉnh ký kết theo quy định của pháp luật.
- Học sinh, sinh viên đang học tập tại các trường, cơ sở đào tạo ở nước ngoài có thỏa thuận thực tập trong các cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp tại Việt Nam; học viên thực tập, tập sự trên tàu biển Việt Nam.
- Thân nhân thành viên cơ quan đại diện nước ngoài tại Việt Nam quy định tại điểm 1 khoản 1 Điều 2 Nghị định này.
- Có hộ chiếu công vụ vào làm việc cho cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội.
- Người chịu trách nhiệm thành lập hiện diện thương mại.
Như vậy, đối với các trường hợp nêu trên, NSDLĐ sẽ không cần thực hiện xác định nhu cầu sử dụng NLĐ nước ngoài.
4. Không thuộc diện cấp GPLĐ thì có cần xin chấp thuận nhu cầu sử dụng NLĐ nước ngoài hay không?
Dựa vào nội dung Mục 3 và Mục 4 ở trên có thể thấy, các trường hợp tại Mục 4 (không cần thực hiện xác định nhu cầu sử dụng NLĐ nước ngoài) là một phần của các trường hợp tại Mục 3 (không thuộc diện cấp GPLĐ), tức các trường hợp tại Mục 4 này vừa thuộc trường hợp không thuộc diện cấp GPLĐ, vừa không phải thực hiện xác định nhu cầu sử dụng NLĐ nước ngoài; Các trường hợp còn lại (Thuộc Mục 3 mà không thuộc Mục 4), mặc dù không thuộc diện cấp GPLĐ nhưng NSDLĐ vẫn phải thực hiện xác định nhu cầu sử dụng NLĐ nước ngoài.
Như vậy, trong một số trường hợp, mặc dù không thuộc diện cấp GPLĐ thì NSDLĐ vẫn phải thực hiện xin chấp thuận nhu cầu sử dụng NLĐ nước ngoài.
HV
Hy vọng rằng qua bài viết bên trên, quý khách hàng đã có cái nhìn toàn diện và giải quyết được những vướng mắc của bạn. Công ty Luật Hồng Thái cung cấp dịch vụ pháp lý để cùng đồng hành với những vấn đề pháp lý của Quý khách hàng. Nếu còn bất cứ thắc mắc gì liên quan đến sự việc bạn có thể liên hệ với các Luật sư chuyên gia của Công ty Luật TNHH Quốc tế Hồng Thái và Đồng Nghiệp qua Tổng đài tư vấn pháp luật 0962.893.900 hoặc Email: phonggiayphep.hilap@gmail.com.
Trụ sở chính: LK9-38 Tổng cục 5, Tân Triều, Hà Nội (cuối đường Chiến Thắng)
Địa chỉ chi nhánh: VP6 - Linh Đàm - Hoàng Mai - Hà Nội
Bạn cũng có thể tham khảo thêm thông tin các dịch vụ tư vấn của chúng tôi:
- Dịch vụ Luật sư lĩnh vực dân sự - 0982.033.335
- Dịch vụ Luật sư lĩnh vực Hình sự - 0982.033.335
- Dịch vụ pháp lý lĩnh vực Đất đai - 0982.033.335
- Dịch vụ tư vấn nhân sự và quản lý lao động - 0988.587.987
- Dịch vụ pháp lý lĩnh vực Doanh Nghiệp – 0962.893.900
- Dịch vụ Luật sư lĩnh vực Hôn nhân và gia đình - 0982.033.335
Trân trọng cảm ơn!