Hotline: 098.203.3335
TRANH TỤNG - TỐ TỤNG HÌNH SỰ - DÂN SỰ - HÀNH CHÍNH - ĐẤT ĐAI - HÔN NHÂN GIA ĐÌNH
 

ĐOÀN LUẬT SƯ THÀNH PHỐ HÀ NỘI
CÔNG TY LUẬT TNHH QUỐC TẾ HỒNG THÁI VÀ ĐỒNG NGHIỆP


Trụ sở chính:
Trụ sở chính: 38LK9, Tổng cục V, Bộ Công an, Tân Triều, Hà Nội

098 203 3335 (24/7)
luathongthai@gmail.com

Chế độ sở hữu toàn dân về đất đai

(Số lần đọc 4159)
Theo điều 174 BLDS 2005 thì đất được coi là một loại tài sản, Luật Hiến pháp 2013 và Luật Đất đai 2013 thì đều quy định: Đất đai là tài sản thuộc sở hữu toàn dân do Nhà nước đại diện chủ sở hữu và thống nhất quản lý. Có thể thấy đây là một tài sản đặc biệt. Vậy chế độ sở hữu về đất đai có gì khác biệt so với những loại tài sản khác?

Theo quy đinh của pháp luật thì quyền năng của chủ sở hữu đối với tài sản thuộc sở hữu của mình bao gồm: chiếm hữu, sử dụng và đinh đoạt. Đối với loại tài sản đặc biệt là đất đai thì việc thực hiện các quyền năng này có nhiều điểm cần chú ý. Cụ thể:

Thứ nhất, quyền chiếm hữu đất đai:

Nhà nước nắm giữ một cách tuyệt đối, không điều kiện và thời hạn toàn bộ tài nguyên đất thuộc phạm vi lãnh thổ của mình. Với tư cách là đại diện chủ sở hữu, thực hiện quản lí thống nhất, Nhà nước trao quyền này cho các tổ chức, hộ gia đình và cá nhân sử dụng ổn định, lâu dài thông qua các hình thức giao đất, cho thuê đất, cho phép nhận, chuyển nhượng quyền sử đụng đất và công nhận quyền sử dụng đất. Đồng thời Nhà nước vẫn thực hiện quyền chiếm hữu đất đai của mình thông qua các hoạt động như đo đạc, khảo sát, đánh giá, phân hạng đất trên phạm vi cả nước  để nắm bắt được tình trạng đất và biến động từ đất.             

       Để làm rõ những khác biệt giữa quyền chiếm hữu của Nhà nước và người sử dụng đất, ta có bảng so sánh sau:

 

Tiêu chí

Quyền chiếm hữu đất đai của Nhà nước

Quyền chiếm hữu đất đai của người sử dụng đất

Cơ sở của việc chiếm hữu

Nhà nước thực hiện quyền chiếm hữu đất đai trên cơ sở  là đại diện chủ sở hữu đối với đất đai

Người sử dụng đất thực hiện quyền chiếm hữu đất đai trên cơ sở quyền sử dụng đất của mình

Sự xuất hiện

Có trước. Nhà nước không trực tiếp sử dụng đất mà giao cho người sử dụng đất quyền chiếm hữu, sử dụng mảnh đất đó

Là quyền phái sinh( có sau). Nó chỉ có thể phát sinh trên cơ sở được Nhà nước giao đất hoặc cho thuê đất, cho phép nhận quyền sử dụng đất hoặc công nhận quyền sử dụng đất

Thời gian của quyền chiếm hữu đất đai

Vĩnh viễn, trọn vẹn. Không bao giờ mất đi mặc dù đã giao hoặc chưa giao đất cho bất cứ tổ chức, hộ gia đình, cá nhân nào sử dụng ổn định lâu dài

Chỉ được chiếm hữu từng diện tích đất nhất định  mà Nhà nước giao, cho thuê trong một khoảng thời gian nhất định và không được thay đổi mục đích sử dụng đất mà Nhà nước đã quy định

 

Tóm lại, người sử dụng đất tuy cũng có quyền chiếm hữu nhưng là chiếm hữu để sử dụng theo quy định của Nhà nước.

Thứ hai, quyền sử dụng đất đai:                                                                                           Quyền sử dụng đất được hiểu là quyền khai thác các thuộc tính có ích của đất đai  để phục vụ cho các mục tiêu kinh tế-XH của đất nước. Nhà nước không tự mình trực tiếp sử dụng toàn bộ đất đai mà tổ chức cho toàn xã hội sử dụng đất vào mọi mục đích. Quyền sử dụng đất được giao cho người sử dụng (tổ chức, hộ gia đình, cá nhân) trên những thửa đất cụ thể. Nhưng không vì thế mà Nhà nước mất đi quyền quyền năng của mình, Nhà nước sẽ quản lí thông qua các hình thức như sau: xây dựng, xét duyệt  quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất cụ thể, xây dựng ban hành các quy phạm pháp luật về quản lí và sử dụng đất ,…Đồng thời người sử dụng đất cũng phải nộp thuế sử dụng đất, thuế chuyển quyền sử dụng đất, chi phí trước bạ, địa chính và tiền sử dụng đất cho Nhà nước,…

      Theo điều 105, 106 BLDS 2003 thì “ ngoài những quyền chung thì người sử dụng đất còn có những quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất, quyền thế chấp, bảo lãnh, góp vốn bằng quyền sử dụng đất, quyền được bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất”. Tuy nhiên không nên đồng nhất  giữa quyền sở hữu đất đai và quyền sử dụng đất. Để cụ thể, ta có bảng sau:

Tiêu chí

Quyền sở hữu đất đai

Quyền sử dụng đất

Thời điểm xuất hiện

Là quyền ban đầu, có trước

Là quyền phái sinh( có sau)xuất hiện khi được Nhà nước giao đất, cho phép nhận chuyển quyền sử dụng đất hay công nhận quyền sử dụng đất

Tính chất

Là quyền trọn vẹn, đầy đủ

Là quyền không trọn vẹn, không đầy đủ. Nó được thể hiện qua:

-Người sử dụng đất không có đầy đủ các quyền năng  như Nhà nước với tư cách là đại diện chủ sở hữu

-Không phải bất cứ người nào có quyền sử dụng đất hợp pháp cũng có quyền chuyển đổi, tặng cho, chuyển nhượng, cho thuê,..mà PL quy định

-Không phải đối với bất cứ đất nào người sử dụng cũng có đầy đủ các quyền năng như trên

Cách thức tồn tại

Là một loại quyền tồn tại độc lập

Là một loại quyền phụ thuộc. Tính phụ thuộc thể hiện ở chỗ người sử dụng đất không được tự mình quyết định mọi vấn đề phát sinh trong quá trình thực hiện mà phải hành động theo ý chí của Nhà nước với tư cách là đại diện chủ sở hữu được giao

     Điều đó làm phát sinh sự khác nhau giữa quyền sử dụng đất của Nhà nước với quyền sử dụng đất của người  sử dụng. Cụ thể:

Tiêu chí

Quyền sử dụng đất của Nhà nước

Quyền sử dụng đất của người sử dụng

Cơ sở phát sinh

Dựa trên cơ sở Nhà nước là đại diện chủ sở hữu đất đai

Xuất hiện khi được Nhà nước giao đất, cho thuê đất, cho phép nhận quyền sử dụng đất hoặc công nhận quyền sử dụng đất. Phụ thuộc vào ý chí của Nhà nước

Thời gian sử dụng đất

Vĩnh viễn, trọn vẹn và không bị ai hạn chế

Bị hạn chế bởi diện tích, thời hạn và mục đích sử dụng

Tính chất

Mang tính gián tiếp và trìu tượng

Mang tính trực tiếp và cụ thể

Thứ ba, quyết định đoạt đối với đất đai:

Quyền định đoạt đối với đất đai được hiểu là quyền quyết định số phận PL của đất đai.  Quyền định đoạt này gắn liền với quyền quản lý về đất đai làm tăng thêm vai trò của Nhà nước trong việc tổ chức sử dụng đất đai và nâng cao hiệu quả của việc sử dụng này. 

      Nhà nước thực hiện quyền định đoạt đất đai bằng các phương thức chủ yếu sau:

·        Thông qua các hành vi giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất, thu hồi đất, đấu thầu dự án có sử dụng đất, đấu giá quyền sử dụng đất

·        Nhà nước quyết định mục đích sử dụng của từng loại đất thông qua việc quyết định, xét duyệt quy hoạch sử dụng đất, kế hoạch sử dụng đất  và chỉ có cơ quan có thẩm quyền mới được thay đồi mục đích sử dụng đất

·        Nhà nước quy định về hạn mức giao đất và thời hạn sử dụng đất nhằm đảm bảo việc sử dụng đất là hợp lí, ổn địn và lâu dài

·        Thông qua việc định giá đất để Nhà nước thực hiện việc quản lí đất đai về mặt kinh tế

·        Nhà nước quy định các quyền và nghĩa vụ của người sử dụng đất và có cơ chế để bảo đảm trên thực tế, các quyền và nghĩa vụ này được thực hiện.

Những quyền năng của người sử dụng đất liên quan đến việc định đoạt số phận pháp lý của từng thửa đất cụ thể được thể hiện qua việc chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, thừa kế, thế chấp hoặc góp vốn bằng quyền sử dụng đất theo những quy định cụ thể của pháp luật. Những quyền năng này là hạn chế theo từng mục đích sử dụng, phương thức nhận đất và đối tượng nhận đất… mà pháp luật cần quy định cụ thể.

 

Mời bạn đánh giá bài viết này!
Đặt câu hỏi
Báo giá vụ việc
Đặt lịch hẹn

Có thể bạn quan tâm?

Cách xác định thời điểm xét nâng bậc lương
Tháng 11/2011, bà Trần Thị Thu Giang (gianghlu89@…) được nhận vào Sở Công Thương làm việc theo chế độ hợp đồng, hưởng 75% lương bậc 1 hệ số 2,34. Tháng 12/2011, bà Giang thi và trúng tuyển công chức, đến tháng 5/2012, có quyết định tuyển dụng và đến tháng 11/2012, hết thời gian tập sự.
Phụ cấp thâm niên chỉ được tính khi có quyết định hết tập sự
Cô giáo Nguyễn Thị Lan Hương (Trường Tiểu học Lộc Thành, Bảo Lâm, Lâm Đồng) hỏi về cách tính hưởng phụ cấp thâm niên. Hỏi: Tháng 9/1995 tôi được Phòng GD&ĐT huyện Bảo Lâm ra quyết định điều động về giảng dạy trực tiếp ở trường tiểu học, hưởng lương 1,57, mã ngạch 15114 có đóng BHXH. Tháng 6/1998...
Hai người từng có mối quan hệ là bố dượng và con riêng của vợ có thể kết hôn với nhau được không?
Theo quy định tại điều 10 Luật hôn nhân gia đình năm 2000 thì việc kết hôn bị cấm trong những trường hợp sau:
Quy định về cầm cố tài sản
Cầm cố tài sản là việc một bên giao tài sản thuộc quyền sở hữu của mình cho bên kia để bảo đảm thực hiện nghĩa vụ dân sự (Điều 326 Bộ luật dân sự 2005). Cầm cố tài sản được quy định tại Bộ luật dân sự 2005 từ Điều 326 đến Điều 341, bao gồm các nội dung chính sau:
Những hợp đồng nào phải công chứng, chứng thực?
Theo quy định hiện hành của pháp luật, thì những hợp đồng dưới đây bắt buộc phải được cơ quan có thẩm quyền công chứng, chứng thực:
Án treo và điều kiện hưởng án treo
Án treo là một biện pháp chấp hành hình phạt tù và được quy định cụ thể tại Bộ luật hình sự 1999 được sửa đổi, bổ sung năm 2009 và Nghị quyết số 01/2007/NQ-HĐTP của HĐTP Tòa án nhân dân tối cao.
Chồng mắng chửi vợ có bị xử lý?
Theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều 2 Luật phòng chống bạo lực gia đình năm 2007 thì "Lăng mạ hoặc hành vi cố ý khác xúc phạm danh dự, nhân phẩm" là một hành vi bạo lực gia đình
Người chưa thành niên phạm tội có bị xử phạt tù chung thân, tử hình?
Theo quy định của Bộ luật hình sự thì "Không xử phạt tù chung thân hoặc tử hình đối với người chưa thành niên phạm tội"
Thủ tục thay đổi họ tên
Quy định về thế chấp tài sản
Quy định chung về thế chấp tài sản bao gồm các nội dung cơ bản về thế chấp, hình thức thế chấp, thời hạn thế chấp, quyền và nghĩa vụ của bên thế chấp và bên nhận thế chấp, hủy bỏ và chấm dứt việc thế chấp tài sản và các nội dung khác liên quan bao gồm:
 
Tin nhiều người quan tâm
Làm giấy khai sinh muộn bị phạt bao nhiêu tiền?
 
Giấy khám sức khỏe có thời hạn bao lâu?
Giấy khám sức khỏe là tài liệu quan trọng, “có mặt” trong hầu hết hồ sơ đăng ký học, hồ sơ xin việc...
 
Nhập hộ khẩu cho con muộn bị phạt thế nào?
Theo quy định của pháp luật về cư trú, trẻ sinh ra phải được nhập hộ khẩu cho trong thời hạn 60 ngày...
 
Một doanh nghiệp có thể thành lập tối đa bao nhiêu chi nhánh?
Theo quy định của pháp luật, một doanh nghiệp có thể đăng ký tối đa bao nhiêu chi nhánh? Cùng Luật...
 
BỆNH NHÂN TỬ VONG TRONG QUÁ TRÌNH ĐIỀU TRỊ BÁC SĨ CÓ PHẢI CHỊU TRÁCH NHIỆM KHÔNG?
Bác sĩ là một nghề yêu cầu về bằng cấp, máy móc, yêu cầu kiểm định gắt gao vô cùng để có thể hành...
 

Thư viện video

Dành cho đối tác

Giới thiệu

Về chúng tôi

Công ty luật Quốc Tế Hồng Thái và Đồng Nghiệp – Nơi các luật sư, chuyên gia tư vấn có trình độ cao, có kinh nghiệm nhiều năm trong các lĩnh vực tư vấn đầu tư, thuế – kế toán, sở hữu trí tuệ, tố tụng, lao động, đất đai…đảm nhiệm.

Kinh tế đang phát triển, xã hội có sự phân công lao động rõ ràng. Và chúng tôi hiện diện trong cộng đồng doanh nghiệp để đồng hành, chia sẻ, gánh vác và hỗ trợ các doanh nghiệp.

Chi tiết→

CÁC CHUYÊN VIÊN TƯ VẤN CỦA CHÚNG TÔI

luôn sẵn sàng hỗ trợ bạn

Tiến Sĩ, Luật Sư Nguyễn Hồng Thái
Tiến sĩ - Luật sư tranh tụng hình sự, dân sự

Luật Sư Trần Anh Minh
Luật sư tranh tụng Dân sự, Hình sự 


Luật Sư Nguyễn Văn Diên
Tư vấn pháp luật đất đai

Luật Sư Nguyễn Thị Tình
Luật sư tranh tụng Dân sự, Hình sự

Thạc Sĩ, Luật Sư Nguyễn Thị Hồng Liên
Tư vấn pháp luật doanh nghiệp

Luật sư Phạm Thị Vân

Luật sư đất đai, doanh nghiệp, lao động


Luật Sư. Lê Ngọc Trung
Luật Sư: Tranh Tụng Doanh Nghiệp

Copyright © 2014-2018 All Rights Reserved - luathongthai.com
Design by and support ThanhNam Software