Hotline: 098.203.3335
TRANH TỤNG - TỐ TỤNG HÌNH SỰ - DÂN SỰ - HÀNH CHÍNH - ĐẤT ĐAI - HÔN NHÂN GIA ĐÌNH
 

ĐOÀN LUẬT SƯ THÀNH PHỐ HÀ NỘI
CÔNG TY LUẬT TNHH QUỐC TẾ HỒNG THÁI VÀ ĐỒNG NGHIỆP


Trụ sở chính:
Trụ sở chính: 38LK9, Tổng cục V, Bộ Công an, Tân Triều, Hà Nội

098 203 3335 (24/7)
luathongthai@gmail.com

Bản án 10/2017/LĐ-ST ngày 23/05/2017 về tranh chấp chấm dứt hợp đồng làm việc của TAND thị xã Thuận An, tỉnh Bình Dương

(Số lần đọc 1482)

Trong các ngày 18 và 23 tháng 5 năm 2017, tại trụ sở Tòa án nhân dân thị xã Thuận  An, xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số 10/2017/TLST-LĐ ngày 14/02/2017 về việc “Tranh chấp về chấm dứt hợp đồng làm việc”, theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 44/2017/QĐST-LĐ ngày 04/4/2017, giữa các đương sự:

Nguyên đơn: Bà Nguyễn Thị Thu H, sinh năm 1980; trú tại: Ấp An P, xã Định A, huyện Dầu T, tỉnh Bình Dương. Có mặt.

Bị đơn: Chủ tịch Ủy ban nhân dân thị xã Thuận An.

Người đại diện hợp pháp của bị đơn: Ông Trần Văn H, sinh năm 1958, Trưởng Phòng Nội vụ thị xã Thuận An, tỉnh Bình Dương (theo văn bản ủy quyền ngày 27/02/2017). Có đơn xin vắng mặt.

NỘI DUNG VỤ ÁN

* Ngày 13/02/2017 nguyên đơn bà Nguyễn Thị Thu H có đơn khởi kiện và ngày 28/02/2017 khởi kiện bổ sung cho rằng:

Theo Quyết định số 304/QĐ-UBND ngày 19/8/2015 của Phòng Giáo dục và đào tạo thị xã Thuận An về việc điều động, thuyên chuyển cán bộ, công chức, viên chức thì nguyên đơn được phân công đến nhận công tác tại Trường tiểu học Trần Quốc Toản với nhiệm vụ dạy học từ ngày 24/8/2015. Đến ngày 11/9/2015, Chủ tịch Ủy ban nhân dân thị xã Thuận An đã ban hành Quyết định số 4924/QĐ-UBND về việc tuyển dụng và phân công công tác cho viên chức ngành Giáo dục và đào tạo năm học 2015- 2016, theo Quyết định thì nguyên đơn được tuyển dụng theo hình thức hợp đồng không thời hạn, công việc là Giáo viên dạy lớp Tiểu học, thời gian hợp đồng kể từ ngày 24/8/2015, thời gian thử việc 6 tháng và được hưởng lương theo quy định.

Nguyên đơn cho rằng trong quá trình công tác đã hoàn thành tốt công việc được giao. Tuy nhiên, ngày 25/8/2016 nguyên đơn được Ban giám hiệu nhà trường mời lên phòng buộc ký vào đơn xin nghỉ việc với lý do không hoàn thành tập sự, đơn do nhà trường soạn sẵn. Đến ngày 24/8/2016 Chủ tịch Ủy ban nhân dân thị xã Thuận An ban hành Quyết định số 4803/QĐ-UBND về việc giải quyết cho nguyên đơn nghỉ việc từ ngày 01/9/2016. Do đó, nguyên đơn khởi kiện và khởi kiện bổ sung với các yêu cầu sau:

- Hủy Quyết định số 4803/QĐ-UBND ngày 24/8/2016 của Chủ tịch Ủy ban nhân dân thị xã Thuận An và nhận nguyên đơn trở lại làm việc;

- Chủ tịch Ủy ban nhân dân thị xã Thuận An có trách nhiệm thanh toán các khoản tiền cho nguyên đơn:

Tiền lương trong thời gian nguyên đơn không được làm việc tạm tính từ ngày 01/9/2016 đến ngày 01/5/2017 là 8 tháng x 3.500.000 đồng/tháng = 28.000.000 đồng;

Chi trả tiền bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế từ tháng 09/2016 đến hết tháng04/2017 là 8  tháng tương ứng với số tiền 5.880.000 đồng.

Bồi thường 02 tháng tiền lương do đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động với số tiền 3.500.000 đồng x 2 = 7.000.000 đồng.

Tổng cộng các khoản tiền là: 40.880.000 đồng.

Tài liệu, chứng cứ nguyên đơn cung cấp gồm:

- Quyết định số 304/QĐ-UBND ngày 19/8/2015 của Phòng Giáo dục và đào tạo thị xã Thuận An về việc điều động, thuyên chuyển cán bộ, công chức, viên chức;

- Quyết định số 4924/QĐ-UBND ngày 11/9/2015 của Chủ tịch Ủy ban nhân dân thị xã Thuận An về việc tuyển dụng và phân công công tác cho viên chức ngành Giáo dục và đào tạo năm học 2015-2016;

- Quyết định số 879/QĐ-PGDĐT ngày 16/12/2015 của Phòng Giáo dục và đào tạo thị xã Thuận An về việc cử người hướng dẫn tập sự;

- Quyết định số 4803/QĐ-UBND ngày 24/8/2016 của Chủ tịch Ủy ban nhân dân thị xã Thuận An về việc giải quyết nghỉ việc;

- Công văn số 269/PGDĐT ngày 09/11/2016 của Phòng Giáo dục và đào tạo thị xã Thuận An về việc trả lời đơn khiếu nại của nguyên đơn.

- Biên bản đối thoại ngày 27/12/2016.

 Quyết định số 190/QĐ-UBND ngày 13/01/2017 của Chủ tịch Ủy ban nhân dân thị xã Thuận An về việc giải quyết khiếu nại;

- 01 USB có bọc nhựa màu đỏ.

* Người đại diện hợp pháp của bị đơn Chủ tịch Ủy ban nhân dân thị xã Thuận An trình bày:

Thống nhất với trình bày của nguyên đơn về việc tuyển dụng, phân công công tác, thời gian hợp đồng cũng như Quyết định cho nguyên đơn nghỉ việc. Tuy nhiên, Chủ tịch Ủy ban nhân dân thị xã Thuận An không chấp nhận toàn bộ yêu cầu khởi kiện, khởi kiện bổ sung của nguyên đơn vì quyết định cho nguyên đơn nghỉ việc là theo hồ sơ đơn xin nghỉ việc của nguyên đơn và đúng theo trình tự, thủ tục quy định.

Tài liệu, chứng cứ bị đơn cung cấp gồm:

- Tờ trình số 222/Tr-PGDĐT ngày 24/8/2015 của Phòng Giáo dục và đào tạo thị xã Thuận An về việc ra quyết định hợp đồng viên chức trúng tuyển ngành giáo dục và đào tạo Năm học 2015-2016 (kèm theo danh sách thỏa thuận trúng tuyển viên chức);- Quyết định số 4924/QĐ-UBND ngày 11/9/2015 của Chủ tịch Ủy ban nhân dân thị xã Thuận An về việc tuyển dụng và phân công công tác cho viên chức ngành Giáo dục và đào tạo năm học 2015-2016.

- Hợp đồng làm việc lần đầu ngày 01/9/2015;

- Các đơn xin chuyển lớp vào các ngày: 17/9/2015 của bà Trịnh Thị Thu Thủy phụ huynh của học sinh Trần Bảo Khang; 24/9/2015 của bà Đỗ Thị Thanh Nga phụ huynh của học sinh Lê Ngọc Khả Hân; 26/9/2015 của bà Lê Thị Thu Trang phụ huynh của học sinh Hồ Thảo Nguyên.

- 06 đánh giá tiết dạy ở cấp tiểu học vào các ngày 27/10/2015, 28/10/2015, 30/10/2015, 06/11/2015, 12/11/2015 và 18/11/2015;

 Quyết định số 879/QĐ-PGDĐT ngày 16/12/2015 của Phòng Giáo dục và đào tạo thị xã Thuận An về việc cử người hướng dẫn tập sự.

- Biên bản giải quyết sự việc ngày 12/01/2016 về việc xử lý trường hợp giáo viên cho học sinh đánh học sinh;

- Bản tự nhận xét đánh giá xếp loại ngày 22/02/2016 của nguyên đơn;

- Biên bản họp liên tịch xét hết tập sự của nguyên đơn ngày 25/02/2016;

- Bản nhận xét đánh giá kết quả của người hướng dẫn thử việc đối với nguyên đơn ngày 22/02/2016;

- Tờ trình ngày 26/02/2016 của Trường Tiểu học Trần Quốc Toản về việc xin gia hạn thời gian tập sự cho nguyên đơn;

- Công văn số 52a/PGDĐT ngày 16/12/2015 của Phòng Giáo dục và đào tạo thị xã Thuận An về việc gia hạn thời gian tập sự;

- Đơn xin nghỉ việc của nguyên đơn ngày 15/8/2016;

- Trích biên bản họp liên tịch của Trường Tiểu học Trần Quốc Toản ngày 15/8/2016 về việcxét đơn xin nghỉ việc của nguyên đơn;

- Tờ trình ngày 15/8/2016 của Trường Tiểu học Trần Quốc Toản về việc giải quyết nghỉ việc của nguyên đơn;

- Tờ trình số 176/Tr-PGDĐT ngày 18/8/2016 của Phòng Giáo dục và đào tạo thị xã Thuận An về việc giải quyết nghỉ việc (kèm theo danh sách đề nghị giải quyết nghỉ việc ngày 18/8/2016);

- Quyết định số 4803/QĐ-UBND ngày 24/8/2016 của Chủ tịch Ủy ban nhân dân thị xã Thuận An về việc giải quyết nghỉ việc.3

Tại phiên tòa:

- Nguyên đơn vẫn giữ nguyên yêu cầu khởi kiện và khởi kiện bổ sung.

- Vị Đại diện Viện Kiểm sát phát biểu ý kiến:

Về việc tuân theo pháp luật của Thẩm phán, Hội đồng xét xử và Thư ký Tòa án: Thẩm phán được phân công thụ lý, giải quyết vụ án đã thực hiện đúng, đầy đủ các quy định tại Điều 203 của Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015. Tại phiên tòa, Hội đồng xét xử, thư ký phiên tòa đã tuân thủ đúng các quy định của Bộ luật Tố tụng dân sự về xét xử sơ thẩm.

Về việc chấp hành pháp luật của người tham gia tố tụng: Từ khi thụ lý vụ án đến phiên tòa sơ thẩm, nguyên đơn, bị đơn đã thực hiện đầy đủ quyền và nghĩa vụ tố tụng theo quy định của Bộ luật Tố tụng dân sự

Về việc giải quyết vụ án: Căn cứ vào các tài liệu, chứng cứ có trong hồ sơ vụ án đã được thẩm tra tại phiên tòa và kết quả tranh tụng tại phiên tòa, đại diện Viện Kiểm sát đề nghị Hội đồng xét xử không chấp nhận toàn bộ yêu cầu khởi kiện và khởi kiện bổ sung của nguyên đơn.

Những yêu cầu, kiến nghị để khắc phục vi phạm về tố tụng: Không có.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

1.  Về quan hệ tranh chấp, thời hiệu khởi kiện và thẩm quyền giải quyết:

Nguyên đơn bà Nguyễn Thị Thu H cho rằng Chủ tịch Ủy ban nhân dân thị xã Thuận An ban hành Quyết định số 4803/QĐ-UBND ngày 24/8/2016 về việc giải quyết nghỉ việc là không đúng vì bà H không tự nguyện ký đơn xin nghỉ việc nên bà H khởi kiện, do đó có cơ sở xác định quan hệ tranh chấp của vụ án là “Tranh chấp về chấm dứt hợp đồng làm việc” theo Khoản 5 Điều 32 của Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015.

Theo Khoản 2 Điều 202 của Bộ luật Lao động năm 2012 thì đơn khởi kiện của bà H còn thời hiệu và vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân thị xã Thuận An theo quy định tại Điểm c Khoản 1 Điều 35 và Điểm a Khoản 1 Điều 39 của Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015.

2. Về thủ tục tố tụng:

Ông Trần Văn H là người đại diện theo ủy quyền của bị đơn có đơn xin vắng mặt nên Hội đồng xét xử tiến hành xét xử vụ án theo quy định tại Khoản 1 Điều 228 của Bộ luật Tố tụng Dân sự.

3.  Về nội dung:

Nguyên đơn và bị đơn đều thống nhất về việc tuyển dụng, phân công công tác, thời gian hợp đồng làm việc nên được xem đây là tình tiết, sự kiện không phải chứng minh theo Điều 92 của Bộ luật Tố tụng Dân sự năm 2015.

Theo bị đơn trình bày thì sau khi nguyên đơn đến nhận công tác, Trường tiểu học Trần Quốc Toản đã soạn thảo và ký hợp đồng làm việc lần đầu với nguyên đơn, theo thỏa thuận trong hợp đồng thì thời gian thực hiện hợp đồng là 6 tháng tính từ ngày 01/9/2015 đến ngày 28/02/2016 với nhiệm vụ của nguyên đơn là Giáo viên dạy lớp, nhưng do nguyên đơn thường xuyên đi làm không đúng thời gian, vi phạm nội quy, quy chế của nhà trường, trễ giờ vào lớp nên hợp đồng chưa đưa cho nguyên đơn ký. Tuy nhiên, bị đơn đã đến nhận nhiệm vụ, làm việc, Trường Tiểu học Trần Quốc Toản đã chi trả lương, phụ cấp cho nguyên đơn từ nguồn ngân sách được phân bổ. Điều đó thể hiện mặc dù hợp đồng làm việc chưa được nguyên đơn ký nhưng thỏa thuận hợp đồng làm việc giữa nguyên đơn và bị đơn đã phát sinh hiệu lực pháp luật.

Theo biên bản ghi lời khai cũng như tại phiên tòa, nguyên đơn thừa nhận ngày 15/8/2016 chính nguyên đơn là người trực tiếp ký đơn xin nghỉ việc, tuy nhiên nguyên đơn cho rằng mình không tự nguyện ký mà do Ban giám hiệu Trường Tiểu học Trần Quốc Toản ép buộc ký vào đơn do nhà trường soạn sẵn với lý do không hoàn thành tập sự, chứng cứ chứng minh cho điều này 01 USB chứa nội dung thu âm cuộc nói chuyện giữa nguyên đơn với ông Võ Anh T (Phòng Giáo dục và đào tạo thị xã Thuận An) vào ngày 27/9/2016 và ông Đặng Thanh B (Hiệu trưởng Trường Tiểu học Trần Quốc Toản) vào ngày 25/10/2016, nguyên đơn khai rằng mình đã sử dụng điện thoại di động để thu âm sau đó sao chép nội dung thu âm sang USB nộp cho Tòa án. Trong quá trình tố tụng tại Tòa án cũng như tại phiên tòa đã tiến hành mở phát đoạn thu âm trong USB do nguyên đơn cung cấp nhưng không nghe được rõ ràng, không biết giọng nói trong đoạn thu âm là ai, nội dung gì, thời gian, địa điểm ghi âm, Tòa án đã giải thích về việc giám định giọng nói trong đoạn thu âm và yêu cầu bà H giao nộp điện thoại di động mà nguyên đơn đã sử dụng thu âm hoặc mở phát đoạn thu âm trực tiếp từ điện thoại di động nhưng nguyên đơn không giao nộp, không mở phát và cũng không yêu cầu giám định giọng nói trong đoạn thu âm. Như vậy, chứng cứ là đoạn thu âm trong USB mà nguyên đơn xuất trình không phải là bản gốc và cũng không xuất trình được văn bản trình bày xuất xứ của USB hoặc văn bản về sự liên quan tới việc thu âm nên không được coi là chứng cứ theo Khoản 2 Điều 95 của Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015. Theo biên bản xác minh tại Trường Tiểu học Trần Quốc Toản và nội dung đơn xin nghỉ việc mà nguyên đơn đã trực tiếp ký thì lý do xin nghỉ là: Hoàn cảnh gia đình khó khăn chứ không phải là lý do không hoàn thành tập sự như lời khai của nguyên đơn. Nguyên đơn cũng không cung cấp được cụ thể họ tên người ép buộc mình ký đơn. Do đó, lời trình bày của nguyên đơn về việc bị ép buộc ký đơn là không có cơ sở chấp nhận.

Sau khi nhận đơn xin nghỉ việc của nguyên đơn, Trường Tiểu học Trần Quốc Toản đã làm thủ tục chuyển hồ sơ xin nghỉ việc lên Phòng Giáo dục và đào tạo thị xã Thuận An, Phòng Giáo dục và đào tạo lập hồ sơ trình lên Chủ tịch Ủy ban nhân dân thị xã Thuận An để xem xét theo thẩm quyền. Sau khi xem xét hồ sơ xin thôi việc của nguyên đơn, ngày 24/8/2016 của Chủ tịch Ủy ban nhân dân thị xã Thuận An đã đồng ý nên ban hành Quyết định số 4803/QĐ-UBND về việc giải quyết cho nguyên đơn nghỉ việc theo đơn xin là đúng trình tự, thủ tục và thẩm quyền theo quy định tại Điều 38 của Nghị định 29/2012/NĐ-CP ngày 12/4/2012 của Chính phủ về tuyển dụng, sử dụng và quản lý viên chức, Quyết định số 49/2014/QĐ-UBND ngày 18/12/2014 Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Dương về việc ban hành quy định phân cấp tuyển dụng, sử dụng và quản lý công chức, viên chức và người lao động trong các đơn vị sự nghiệp công lập trên địa bàn tỉnh Bình Dương.

Từ những phân tích nêu trên, không có cơ sở chấp nhận toàn bộ yêu cầu khởi kiện, khởi kiện bổ sung của nguyên đơn.

Ý kiến của vị đại diện Viện kiểm sát tại phiên tòa là có căn cứ.

Nguyên đơn được quyền liên hệ Bảo hiểm xã hội thị xã Thuận An và Cơ quan có thẩm quyền để được hưởng chế độ bảo hiểm theo quy định.

Về án phí lao động sơ thẩm: Nguyên đơn được miễn án phí theo quy định.

Vì các lẽ trên,

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ vào:

- Khoản 5 Điều 32, Điểm c Khoản 1 Điều 35, Điểm a Khoản 1 Điều 39; Điều93, Khoản 2 Điều 95; Khoản 1 Điều 228 của Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015;

- Khoản 2 Điều 202 của Bộ luật Lao động năm 2012;

- Các Điều 25, 26, 28 và 30 của Luật Viên chức năm 2010;

- Điều 38 của Nghị định số 29/2012/NĐ-CP ngày 12/4/2012 của Chính phủ về tuyển dụng, sử dụng và quản lý viên chức;

Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 của Ủy ban Thường vụ Quốc Hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án năm 2016.

1. Về yêu cầu khởi kiện, khởi kiện bổ sung của nguyên đơn:

Không chấp nhận toàn bộ yêu cầu khởi kiện, khởi kiện bổ sung của nguyên đơn bà Nguyễn Thị Thu H đối với bị đơn Chủ tịch Ủy ban nhân dân thị xã Thuận An về việc “Tranh chấp về chấm dứt hợp đồng làm việc”.

2. Về án phí lao động sơ thâm: Bà Nguyễn Thị Thu H được miễn nộp tiền ánphí

3. Về quyền kháng cáo:Nguyên đơn có quyền kháng cáo bản án trong hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án. Bị đơn vắng mặt có quyền kháng cáo bản án trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc bản án được niêm yết.

 

TAGs:luật sư tư vấn miễn phí luatsutuvanmienphi tư vấn miễn phí hotline 19006248

Mời bạn đánh giá bài viết này!
Đặt câu hỏi
Báo giá vụ việc
Đặt lịch hẹn

Có thể bạn quan tâm?

Bản án 107/2018/HC-PT ngày 04/07/2018 về khiếu kiện QĐHC, HVHC trong lĩnh vực quản lý đất đai của TANDCC tại Đà Nẵng
Bản án 13/2018/HS-ST ngày 19/04/2018 về tội làm nhục người khác
Bản án 60/2017/HC-ST ngày 21/09/2017 về khiếu kiện công văn trả lời dông dân
Bản án 19/2017/DS-ST ngày 31/07/2017 về tranh chấp hụi
Án lệ số 07/2016/AL về công nhận hợp đồng mua bán nhà trước ngày 01/7/1991
Án lệ số 07/2016/AL được Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao thông qua ngày 17 tháng 10 năm 2016 và được công bố theo Quyết định số 698/QĐ-CA ngày 17 tháng 10 năm 2016 của Chánh án Tòa án nhân dân tối cao.
Án lệ số 06/2016/AL về vụ án “Tranh chấp thừa kế”
Án lệ số 06/2016/AL được Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao thông qua ngày 06 tháng 4 năm 2016 và được công bố theo Quyết định số 220/QĐ-CA ngày 06 tháng 4 năm 2016 của Chánh án Tòa án nhân dân tối cao.
Án lệ số 05/2016/AL về vụ án “Tranh chấp di sản thừa kế”
Án lệ số 05/2016/AL được Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao thông qua ngày 06 tháng 4 năm 2016 và được công bố theo Quyết định số 220/QĐ-CA ngày 06 tháng 4 năm 2016 của Chánh án Tòa án nhân dân tối cao.
Án lệ số 04/2016/AL về vụ án “Tranh chấp hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất”
Án lệ số 04/2016/AL được Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao thông qua ngày 06 tháng 4 năm 2016 và được công bố theo Quyết định số 220/QĐ-CA ngày 06 tháng 4 năm 2016 của Chánh án Tòa án nhân dân tối cao.
Án lệ số 03/2016/AL về vụ án “Ly hôn”
Án lệ số 03/2016/AL được Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao thông qua ngày 06 tháng 4 năm 2016 và được công bố theo Quyết định số 220/QĐ-CA ngày 06 tháng 4 năm 2016 của Chánh án Tòa án nhân dân tối cao.
Án lệ số 02/2016/AL về vụ án “Tranh chấp đòi lại tài sản”
Án lệ số 02/2016/AL được Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao thông qua ngày 06 tháng 4 năm 2016 và được công bố theo Quyết định số 220/QĐ-CA ngày 06 tháng 4 năm 2016 của Chánh án Tòa án nhân dân tối cao.
 
Tin nhiều người quan tâm
Hợp tác xã, Liên hiệp Hợp tác xã được hưởng quyền và nghĩa vụ gì?
Hợp tác xã là gì? Liên hiệp hợp tác xã là gì? Quyền và nghĩa vụ của Hợp tác xã, Liên hiệp Hợp tác...
 
Làm thẻ căn cước có phải về quê không ?
Thẻ căn cước công dân là giấy tờ tùy thân của công dân Việt Nam có giá trị chứng minh về căn cước...
 
Tài sản đứng tên một người, có phải là tài sản chung của vợ chồng
Tài sản chung của vợ chồng gồm tài sản do vợ, chồng tạo ra, thu nhập do lao động, hoạt động sản...
 
Trăn trở của bao cặp vợ chồng: Có nên ly hôn khi không còn tình cảm?
 
Nguyên nhân, thực trạng ly hôn hiện nay và đưa ra giải pháp hạn chế thực trạng này.
Hôn nhân là cơ sở của gia đình và gia đình là tế bào của xã hội mà trong đó kết hợp hài hòa lợi ích...
 

Thư viện video

Dành cho đối tác

Giới thiệu

Về chúng tôi

Công ty luật Quốc Tế Hồng Thái và Đồng Nghiệp – Nơi các luật sư, chuyên gia tư vấn có trình độ cao, có kinh nghiệm nhiều năm trong các lĩnh vực tư vấn đầu tư, thuế – kế toán, sở hữu trí tuệ, tố tụng, lao động, đất đai…đảm nhiệm.

Kinh tế đang phát triển, xã hội có sự phân công lao động rõ ràng. Và chúng tôi hiện diện trong cộng đồng doanh nghiệp để đồng hành, chia sẻ, gánh vác và hỗ trợ các doanh nghiệp.

Chi tiết→

CÁC CHUYÊN VIÊN TƯ VẤN CỦA CHÚNG TÔI

luôn sẵn sàng hỗ trợ bạn

Tiến Sĩ, Luật Sư Nguyễn Hồng Thái
Tiến sĩ - Luật sư tranh tụng hình sự, dân sự

Luật Sư Trần Anh Minh
Luật sư tranh tụng Dân sự, Hình sự 


Luật Sư Nguyễn Văn Diên
Tư vấn pháp luật đất đai

Luật Sư Nguyễn Thị Tình
Luật sư tranh tụng Dân sự, Hình sự

Thạc Sĩ, Luật Sư Nguyễn Thị Hồng Liên
Tư vấn pháp luật doanh nghiệp

Luật sư Phạm Thị Vân

Luật sư đất đai, doanh nghiệp, lao động


Luật Sư. Lê Ngọc Trung
Luật Sư: Tranh Tụng Doanh Nghiệp

Copyright © 2014-2018 All Rights Reserved - luathongthai.com
Design by and support ThanhNam Software