Mâu thuẫn trong quy định
pháp luật về thủ tục đăng ký khai tử
Thủ tục đăng ký khai tử cấp xã tại Điều 34 Luật Hộ tịch 2014 quy
định: “Người có trách nhiệm đi đăng ký khai tử nộp tờ khai theo mẫu quy định và
giấy báo tử hoặc giấy tờ khác thay thế giấy báo tử cho cơ quan đăng ký hộ
tịch”.
Mặt khác, Điểm đ, Khoản 2, Điều 4 Nghị định 123/2015/NĐ-CP quy
định: “Nội dung đăng ký khai tử được xác định theo Giấy báo tử hoặc giấy tờ
thay Giấy báo tử do cơ quan có thẩm quyền sau đây cấp: … đ) Đối với người chết
không thuộc một trong các trường hợp quy định tại các Điểm a, b, c và d của
Khoản này thì UBND cấp xã nơi người đó chết có trách nhiệm cấp Giấy báo tử”.
.jpg)
Đơn giản hóa thủ tục đăng ký khai tử (ảnh minh họa)
Tuy nhiên, ngày 6/7/2016, Cục Hộ tịch, quốc tịch,
chứng thực thuộc Bộ Tư pháp có Công văn số 1006/HTQTCT-HT về việc hướng dẫn
nghiệp vụ hộ tịch, quy định: “Nếu người chết bình thường do già yếu tại địa
phương mình (nơi cư trú cuối cùng) thì căn cứ vào khai báo của những người thân
thích để thực hiện đăng ký khai tử và cấp trích lục khai tử, không cần cấp Giấy
báo tử…”.
Hướng dẫn trên không phù hợp với quy định của
Luật Hộ tịch 2014 và Nghị định 123/2015/NĐ-CP. Điều này, gây khó khăn trong
việc áp dụng trên thực tế.
Về vấn đề này, Bộ Tư pháp có ý kiến như sau:
Điều 34 Luật Hộ tịch quy định: “Người có trách nhiệm đi đăng ký
khai tử nộp tờ khai theo mẫu quy định và Giấy báo tử hoặc giấy tờ khác thay
Giấy báo tử cho cơ quan đăng ký hộ tịch”.
Khoản 2, Điều 4 Nghị định số 123/2015/NĐ-CP quy
định nội dung đăng ký khai tử được xác định theo Giấy báo tử hoặc giấy tờ thay
Giấy báo tử. Để bảo đảm giải quyết việc đăng ký khai tử với nội dung chính xác,
đúng pháp luật, Khoản 2, Điều 4 Nghị định số 123/2015/NĐ-CP quy định: Ngoài các
trường hợp người chết tại cơ sở y tế; chết do thi hành án tử hình; người bị Tòa
án tuyên bố là đã chết; chết trên phương tiện giao thông, chết do tai nạn, bị
giết, chết đột ngột hoặc chết có nghi vấn (cơ quan có thẩm quyền cấp giấy tờ
thay thế Giấy báo tử) thì đối với các trường hợp chết do già yếu, không có nghi
vấn, UBND cấp xã nơi người đó chết có trách nhiệm cấp Giấy báo tử; đồng thời
Khoản 2, Điều 5 Nghị định đã giao Bộ Y tế là cơ quan hướng dẫn thực hiện việc
cấp Giấy báo tử.
Tuy nhiên đến nay, Bộ Y tế vẫn chưa ban hành văn
bản hướng dẫn về vấn đề này, trong khi thực tế cho thấy, đối với những trường
hợp người chết chết bình thường do già yếu tại địa phương (là nơi cư trú), nếu
thực hiện đúng quy định như trên thì UBND cấp xã vừa cấp Giấy báo tử, vừa cấp
Trích lục khai tử với các nội dung như nhau.
Việc thực hiện 2 thủ tục này vừa gây mất thời
gian cho cơ quan quản lý Nhà nước, vừa gây phiền hà cho người dân, không đúng
tinh thần đẩy mạnh cải cách thủ tục hành chính.
Do đó, trong giai đoạn Bộ Y tế chưa ban hành văn bản hướng dẫn về việc cấp Giấy
báo tử, nhằm tháo gỡ lúng túng cho cơ quan đăng ký hộ tịch, thì tạm thời giải quyết theo
hướng khi thực hiện thủ tục đăng ký khai tử đối với trường hợp người chết chết
bình thường do già yếu tại địa phương, nơi cư trú cũng là nơi thực hiện việc
đăng ký khai tử thì UBND cấp xã không cấp Giấy báo tử, thực hiện ngay việc đăng
ký khai tử căn cứ vào khai báo của những người thân thích.
Trong thời gian tới, Bộ Tư pháp sẽ phối hợp chặt
chẽ với Bộ Y tế trong quá trình xây dựng văn bản hướng dẫn về việc cấp Giấy báo
tử, bảo đảm tiếp tục đơn giản hóa, cải cách thủ tục hành chính trong việc cấp
Giấy báo tử và đăng ký khai tử cho người dân.
CÔNG TY LUẬT TNHH QUỐC TẾ HỒNG THÁI VÀ ĐỒNG NGHIỆP
TRÂN TRỌNG!
Hy vọng rằng sự tư vấn của chúng tôi sẽ giúp bạn lựa chọn phương án thích hợp nhất để giải quyết những vướng mắc của bạn. Nếu còn bất cứ thắc mắc gì liên quan đến sự việc bạn có thể liên hệ với các Luật sư chuyên gia của Công ty Luật TNHH Quốc tế Hồng Thái và Đồng Nghiệp qua Tổng đài tư vấn pháp luật 19006248 hoặc E-mail: luathongthai@gmail.com
Trụ sở chính: LK9-38 Tổng cục 5, Tân Triều, Hà Nội (cuối đường Chiến Thắng, Thanh Xuân).
K.Ly
Bạn cũng có thể tham khảo thêm thông tin các dịch vụ tư vấn của chúng tôi:
- Dịch vụ tư vấn pháp luật dân sự trực tuyến qua tổng đài điện thoại 1900.6248
- Dịch vụ tư vấn pháp luật Hình sự qua tổng đài điện thoại 1900.6248
- Dịch vụ tư vấn pháp luật Đất đai qua tổng đài điện thoại 1900.6248
- Dịch vụ tư vấn lao động trực tuyến qua tổng đài điện thoại 1900.6248
- Dịch vụ tư vấn Hôn nhân và gia đình trực tuyến qua tổng đài điện thoại 1900.6248
- Dịch vụ tư vấn Doanh nghiệp trực tuyến qua tổng đài điện thoại 1900.6248
- Dịch vụ tư vấn Sở hữu trí tuệ trực tuyến qua tổng đài điện thoại 1900.6248
- Dich vụ tư vấn pháp luật Thuế trực tuyến qua tổng đài điện thoại 1900.6248
- Dịch vụ tư vấn pháp luật Hành chính trực tuyến qua tổng đài điện thoại 1900.6248
Trân trọng cảm ơn!
Bạn cũng có thể tham khảo các bài viết khác có nội dung liên quan:
Trường hợp nào hủy giấy chứng nhận đăng ký kết hôn Hỏi: Chào luật sư! Tôi có vấn đề này mong luật sư tư vấn giúp: Vợ chồng tôi đăng ký kết hôn được hơn... |
Đang hưởng án treo có được kết hôn không? Kết hôn là sự kiện trọng đại của mỗi người. Quyền kết hôn là một trong những quyền nhân thân của mỗi... |
Quyền và nghĩa vụ của cha mẹ đẻ đối với con đã cho đi làm con nuôi Theo quan điểm chung, nuôi con nuôi được hiểu là việc trẻ em đi làm con nuôi ở gia đình khác trong... |
Nhóm thiếu nữ miền Tây mang thai hộ bị Công an Trung Quốc trả về nước 8 cô gái, gồm 2 thiếu nữ tuổi 15 - 16 thừa nhận vượt biên trái phép qua biên giới Lạng Sơn s |