Câu hỏi: Trong trường hợp tôi mua nhà ở dự án muốn cấp giấy
đứng tên một mình tôi được không khi mà: Hợp đồng mua bán ký năm 2013; bàn giao
nhà 2013, xuất hoá đơn năm 2015, thanh lý hợp đồng năm 2015 tất cả đều đứng tên
tôi. Đầu năm 2014 tôi có đăng ký kết hôn. Như vậy khi tôi muốn đứng tên một
mình trong GCN thì có được hay không?
Chào bạn, đối với trường hợp của bạn, chúng ta nên hiểu rõ 2
khái niệm: Tài sản chung của vợ chồng và Tài sản riêng của vợ chồng theo yếu tố pháp luật. Ở 2 khái niệm
này, Luật Hôn Nhân Và Gia Đình năm 2014 đã có những quy định cụ thể như sau:
- Đối với tài sản chung của vợ chồng, tại Điều 33 Luật Hôn
Nhân Và Gia Đình năm 2014 và các Điều 9
Điều 10 Nghị định số 126/2014/NĐ-CP có
quy định:
“Điều 33. Tài sản chung của vợ chồng
1. Tài sản chung của vợ chồng gồm tài sản do vợ, chồng tạo
ra, thu nhập do lao động, hoạt động sản xuất, kinh doanh, hoa lợi, lợi tức phát
sinh từ tài sản riêng và thu nhập hợp pháp khác trong thời kỳ hôn nhân, trừ trường
hợp được quy định tại khoản 1 Điều 40 của Luật này; tài sản mà vợ chồng được thừa
kế chung hoặc được tặng cho chung và tài sản khác mà vợ chồng thỏa thuận là tài
sản chung.
Quyền sử dụng đất mà vợ, chồng có được sau khi kết hôn là
tài sản chung của vợ chồng, trừ trường hợp vợ hoặc chồng được thừa kế riêng, được
tặng cho riêng hoặc có được thông qua giao dịch bằng tài sản riêng.
2. Tài sản chung của vợ chồng thuộc sở hữu chung hợp nhất,
được dùng để bảo đảm nhu cầu của gia đình, thực hiện nghĩa vụ chung của vợ chồng.
3. Trong trường hợp không có căn cứ để chứng minh tài sản mà
vợ, chồng đang có tranh chấp là tài sản riêng của mỗi bên thì tài sản đó được
coi là tài sản chung.
Điều 9. Thu nhập hợp pháp khác của vợ, chồng
trong thời kỳ hôn nhân
1. Khoản tiền thưởng, tiền
trúng thưởng xổ số, tiền trợ cấp, trừ trường hợp quy định tại Khoản 3 Điều 11
của Nghị định này.
2. Tài sản mà vợ, chồng
được xác lập quyền sở hữu theo quy định của Bộ luật Dân sự đối với vật vô chủ,
vật bị chôn giấu, bị chìm đắm, vật bị đánh rơi, bị bỏ quên, gia súc, gia cầm bị
thất lạc, vật nuôi dưới nước.
3. Thu nhập hợp pháp khác
theo quy định của pháp luật.
Điều 10. Hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài
sản riêng của vợ, chồng
1. Hoa lợi phát sinh từ tài
sản riêng của vợ, chồng là sản vật tự nhiên mà vợ, chồng có được từ tài sản
riêng của mình.
2. Lợi tức phát sinh từ tài
sản riêng của vợ, chồng là khoản lợi mà vợ, chồng thu được từ việc khai thác
tài sản riêng của mình.”
Tài sản hình thành trước hôn nhân.
-
Đối với tài sản riêng của vợ chồng, thì tại Điều 43 Luật Hôn Nhân Và Gia Đình
2014 và Điều 11 Nghị định số 126/2014/NĐ-CP
có quy định:
“Điều 43. Tài sản riêng của vợ, chồng
1. Tài sản riêng của vợ, chồng gồm tài sản mà mỗi người có trước
khi kết hôn; tài sản được thừa kế riêng, được tặng cho riêng trong thời kỳ hôn
nhân; tài sản được chia riêng cho vợ, chồng theo quy định tại các điều 38, 39
và 40 của Luật này; tài sản phục vụ nhu cầu thiết yếu của vợ, chồng và tài sản
khác mà theo quy định của pháp luật thuộc sở hữu riêng của vợ, chồng.
2. Tài sản được hình thành từ tài sản riêng của vợ, chồng cũng là
tài sản riêng của vợ, chồng. Hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng trong
thời kỳ hôn nhân được thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều 33 và khoản 1
Điều 40 của Luật này.
Điều 11. Tài sản riêng khác của vợ, chồng
theo quy định của pháp luật
1. Quyền tài sản đối với
đối tượng sở hữu trí tuệ theo quy định của pháp luật sở hữu trí tuệ.
2. Tài sản mà vợ, chồng xác
lập quyền sở hữu riêng theo bản án, quyết định của Tòa án hoặc cơ quan có thẩm
quyền khác.
3. Khoản trợ cấp, ưu đãi mà
vợ, chồng được nhận theo quy định của pháp luật về ưu đãi người có công với
cách mạng; quyền tài sản khác gắn liền với nhân thân của vợ, chồng.”
Từ 2 khái niệm và các điều luật có liên quan trên thì trong trường
hợp của bạn ở trên thì chồng bạn phải chứng minh được công sức của chồng bạn
trong việc mua ngôi nhà đó thì mới tính là tài sản chung của 2 vợ chồng. Nếu
như chồng bạn không chứng minh được điều đó thì bạn có thể đứng tên một
mình trong GCN có được.
CÔNG TY LUẬT TNHH QUỐC TẾ HỒNG THÁI VÀ ĐỒNG NGHIỆP
Hy vọng rằng sự tư vấn của chúng tôi sẽ giúp
bạn lựa chọn phương án thích hợp nhất để giải quyết những vướng mắc của bạn.
Nếu còn bất cứ thắc mắc gì liên quan đến sự việc bạn có thể liên hệ với các
Luật sư chuyên gia của Công ty Luật TNHH Quốc tế Hồng Thái và Đồng Nghiệp
qua Tổng đài tư vấn
pháp luật 19006248 hoặc E-mail: luathongthai@gmail.com.
Trụ sở chính: LK9-38 Tổng cục 5, Tân Triều, Hà Nội (cuối đường
Chiến Thắng, Thanh Xuân).
D.K
Giành lại quyền nuôi con sau khi ly hôn khi vợ/chồng không đủ điều kiện trực tiếp nuôi dưỡng Giành quyền nuôi con sau khi ly hôn là việc mà không gia đình nào muốn. Việc giành quyền nuôi con... |
Có được bán đất khi thiếu chữ ký của chồng? Việc mua bán nhà đất là chuyện hết sức quan trọng cần phải có sự thỏa thuận của cả 2 bên. Đã có rất... |
Ai có quyền yêu cầu hủy việc kết hôn trái pháp luật? Kết hôn là việc hệ trọng của cả đời người. Niềm vui của 2 bên gia đình trai gái. Khởi đầu của 1 cuộc... |
Đơn phương ly hôn khi đang mang thai. Mang thai là 1 trọng trách lớn lao của 1 người phụ nữ. Việc mang thai khiến họ nhiều lúc cảm thấy áp... |