1.1.
Thụ lý đơn khởi kiện về việc ly hôn
Thụ lý đơn khởi kiện về việc ly hôn là việc Tòa án
tiếp nhận đơn và vào sổ thụ lý để giải quyết.
Tòa án có thể áp dụng tương tự các điều từ Điều 191
đến Điều 196 BLTTDS 2015 để thụ lý đơn khởi kiện ly hôn trong trường hợp thuận
tình. Theo đó khi nhận được đơn , Tòa án phải ghi vào sổ nhận đơn. Trong thời hạn
5 ngày là việc, kể từ ngày nhận đơn, Tòa án phải xem xét và ra một trong các
quyết định sau:
- Thụ lý đơn nếu thuộc thẩm
quyền giải quyết của mình;
- Yêu cầu sửa đôi, bổ sung
đơn yêu cầu công nhận thuận tình ly hôn
- Chuyển đơn cho Tòa án
có thẩm quyền và báo cho người gửi đơn yêu cầu nếu biết việc đó thuộc thẩm quyền
của Tòa án khác;
- Trả lại đơn nếu việc đó
không thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án.
· Trả lại đơn nếu việc không
thuộc thẩm quyền của Tòa án
Tòa
án trả lại đơn trong những trường hợp sau:
-
Người khởi kiện không có quyền khởi kiện hoặc không có đủ năng lực hành vi tố tụng
dân sự.
-
Không nộp tiền tạm ứng án phí theo quy định, trừ trường hợp được miễn hoặc có trở
ngại khách quan hoặc bất khả kháng.
-
Chưa có đủ điều kiện để giải quyết công nhận thuận tình ly hôn
-
Việc khởi kiện không thuộc thẩm quyền của Tòa án
-
Người khởi kiện không sửa đổi, bổ sung đơn theo yêu cầu của Thẩm phán trong thời
hạn luật định.
-
Người khởi kiện rút đơn khởi kiện.
· Yêu cầu sửa đổi, bổ
sung đơn khởi kiện về việc ly hôn
Trường
hợp đơn khởi kiện không có đủ các nội dung quy định tại khoản 4 Điều 189 của Bộ
luật này thì Thẩm phán thông báo bằng văn bản nêu rõ những vấn đề cần sửa đổi, bổ
sung cho người khởi kiện để họ sửa đổi, bổ sung trong thời hạn do Thẩm phán ấn
định nhưng không quá 01 tháng; trường hợp đặc biệt, Thẩm phán có thể gia hạn
nhưng không quá 15 ngày. Văn bản thông báo có thể được giao trực tiếp, gửi trực
tuyến hoặc gửi cho người khởi kiện qua dịch vụ bưu chính và phải ghi chú vào sổ
nhận đơn để theo dõi. Thời hạn thực hiện việc sửa đổi, bổ sung đơn khởi kiện
không tính vào thời hiệu khởi kiện.
Trường
hợp người khởi kiện đã sửa đổi, bổ sung đơn khởi kiện theo đúng quy định tại
khoản 4 Điều 189 của BLTTDS thì Thẩm phán tiếp tục việc thụ lý vụ án; nếu họ
không sửa đổi, bổ sung theo yêu cầu thì Thẩm phán trả lại đơn khởi kiện và tài
liệu, chứng cứ kèm theo cho người khởi kiện.
· Khiếu nại, kiến nghị và giải quyết khiếu nại, kiến nghị về việc trả lại
đơn
Trong
thời hạn 10 ngày, kể từ ngày nhận được văn bản trả lại đơn khởi kiện, người
khởi kiện có quyền khiếu nại, Viện kiểm sát có quyền kiến nghị với Tòa án đã
trả lại đơn khởi kiện. Ngay sau khi nhận
được khiếu nại, kiến nghị về việc trả lại đơn khởi kiện, Chánh án Tòa án phải
phân công một Thẩm phán khác xem xét, giải quyết khiếu nại, kiến nghị.
Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày
được phân công, Thẩm phán phải mở phiên họp xem xét, giải quyết khiếu nại, kiến
nghị. Phiên họp xem xét, giải quyết khiếu nại, kiến nghị có sự tham gia của đại
diện Viện kiểm sát cùng cấp và đương sự có khiếu nại; trường hợp đương sự vắng
mặt thì Thẩm phán vẫn tiến hành phiên họp.
Căn
cứ vào tài liệu, chứng cứ có liên quan đến việc trả lại đơn khởi kiện, ý kiến
của đại diện Viện kiểm sát và đương sự có khiếu nại tại phiên họp, Thẩm phán
phải ra một trong các quyết định sau đây:
- Giữ nguyên việc trả lại đơn khởi kiện và thông báo cho đương
sự, Viện kiểm sát cùng cấp;
- Nhận lại đơn khởi kiện và tài liệu, chứng cứ kèm theo để tiến
hành việc thụ lý vụ án.
- Trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày nhận được quyết định trả
lời khiếu nại, kiến nghị về việc trả lại đơn khởi kiện của Thẩm phán, người
khởi kiện có quyền khiếu nại, Viện kiểm sát có quyền kiến nghị với Chánh án Tòa
án trên một cấp trực tiếp xem xét, giải quyết.
Trong
thời hạn 10 ngày, kể từ ngày nhận được khiếu nại, kiến nghị về việc trả lại đơn
khởi kiện, Chánh án Tòa án trên một cấp trực tiếp phải ra một trong các quyết
định sau đây:
- Giữ nguyên việc trả lại đơn khởi kiện;
- Yêu cầu Tòa án cấp sơ
thẩm nhận lại đơn khởi kiện và tài liệu, chứng cứ kèm theo để tiến hành việc
thụ lý vụ án.
Quyết
định giải quyết khiếu nại, kiến nghị của Chánh án Tòa án trên một cấp trực tiếp
có hiệu lực thi hành và được gửi ngay cho người khởi kiện, Viện kiểm sát cùng
cấp, Viện kiểm sát đã kiến nghị và Tòa án đã ra quyết định trả lại đơn khởi
kiện.
Trường
hợp có căn cứ xác định quyết định giải quyết của Chánh án Tòa án trên một cấp
trực tiếp quy định tại khoản 6 Điều này có vi phạm pháp luật thì trong thời hạn
10 ngày, kể từ ngày nhận được quyết định, đương sự có quyền khiếu nại, Viện
kiểm sát có quyền kiến nghị với Chánh án Tòa án nhân dân cấp cao nếu quyết định
bị khiếu nại, kiến nghị là của Chánh án Tòa án nhân dân cấp tỉnh hoặc với Chánh
án Tòa án nhân dân tối cao nếu quyết định bị khiếu nại, kiến nghị là của Chánh
án Tòa án nhân dân cấp cao.
Trong
thời hạn 10 ngày, kể từ ngày nhận được khiếu nại của đương sự, kiến nghị của
Viện kiểm sát thì Chánh án phải giải quyết. Quyết định của Chánh án là quyết
định cuối cùng.
· Thụ lý đơn khởi kiện về việc ly hôn
Thủ
tục thụ lý được quy định tại Điều 195, BLTTDS quy định như sau:
Điều 195. Thụ lý vụ án
“1. Sau khi nhận đơn khởi kiện và tài
liệu, chứng cứ kèm theo, nếu xét thấy vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa
án thì Thẩm phán phải thông báo ngay cho người khởi kiện biết để họ đến Tòa án
làm thủ tục nộp tiền tạm ứng án phí trong trường hợp họ phải nộp tiền tạm ứng
án phí.
2. Thẩm phán dự tính số tiền tạm ứng
án phí, ghi vào giấy báo và giao cho người khởi kiện để họ nộp tiền tạm ứng án
phí. Trong thời hạn 07 ngày, kể từ ngày nhận được giấy báo của Tòa án về việc
nộp tiền tạm ứng án phí, người khởi kiện phải nộp tiền tạm ứng án phí và nộp
cho Tòa án biên lai thu tiền tạm ứng án phí.
3. Thẩm phán thụ lý vụ án khi người
khởi kiện nộp cho Tòa án biên lai thu tiền tạm ứng án phí.
4. Trường hợp người khởi kiện được
miễn hoặc không phải nộp tiền tạm ứng án phí thì Thẩm phán phải thụ lý vụ án
khi nhận được đơn khởi kiện và tài liệu, chứng cứ kèm theo.”
Theo
quy định trên, thụ lý là công việc đầu tiên mà Tòa án trong quá trình tố tụng.
Khi nhận được đơn xin ly hôn và tài liệu, chứng cứ kèm theo, Tòa án xem xét
năng lực hành vi của người nộp đơn, nếu xét thấy thuộc thẩm quyền giải quyết
của mình thì Tòa án thông báo ngay cho người khởi kiện biết để họ đến Tòa làm
thủ tục nộp tiền tạm ứng án phí nếu thuộc trường hợp phải nộp tiền tạm ứng án
phí và nộp tiền tạm ứng án phí tại cơ quan thi hành án.
Tòa
án thụ lý đơn xin ly hôn kể từ ngày đượng sự nộp biên lai đã nộp tiền tạm ứng
lệ phí theo quy định của pháp luật hoặc từ ngày nhận được đơn khởi kiện và tài
liệu, chứng cứ kèm theo nếu thuộc trường hợp người khởi kiện được miễn hoặc
không phải nộp lệ phí có xác nhận của Ủy ban nhân dân xã , phường, thị trấn nơi
cư trú.
1.2. Chuẩn bị giải quyết công
nhận thuận tình ly hôn
Sau khi đương sự nộp biên lai nộp tiền tạm ứng án phí thì Tòa
án sẽ phân công Thẩm phán giải quyết vụ án (Điều 197, BLTTDS ).
Điều 197. Phân công Thẩm phán giải quyết vụ án
“1. Trên cơ sở báo cáo thụ lý vụ án
của Thẩm phán được phân công thụ lý vụ án, Chánh án Tòa án quyết định phân công
Thẩm phán giải quyết vụ án bảo đảm nguyên tắc vô tư, khách quan, ngẫu nhiên.
2. Trong thời hạn 03 ngày làm việc,
kể từ ngày thụ lý vụ án, Chánh án Tòa án quyết định phân công Thẩm phán giải
quyết vụ án.
Đối với vụ án phức tạp, việc giải
quyết có thể phải kéo dài thì Chánh án Tòa án phân công Thẩm phán dự khuyết để
bảo đảm xét xử đúng thời hạn theo quy định của Bộ luật này.
3. Trong quá trình giải quyết vụ án,
nếu Thẩm phán được phân công không thể tiếp tục tiến hành được nhiệm vụ thì
Chánh án Tòa án phân công Thẩm phán khác tiếp tục nhiệm vụ; trường hợp đang xét
xử mà không có Thẩm phán dự khuyết thì vụ án phải được xét xử lại từ đầu và Tòa
án phải thông báo cho đương sự, Viện kiểm sát cùng cấp.”
Như vậy, sau khi thụ lý đơn, Chánh
án Tòa án phải phân công một Thẩm phán cùng một Thư ký Tòa án phụ trách giải
quyết trong vòng 3 ngày kể từ ngày thụ lý. Thẩm phán được giao có quyền hạn và
nghĩa vụ sau:
- Lập hồ sơ vụ án
- Yêu cầu được đương sự nộp tài liệu và chứng cứ
- Thực hiện một hoặc một số biện pháp thu thập chứng cứ theo
quy định của BLTTDS
1.3. Phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận,
công khai chứng cứ
Thẩm
phán tiến hành mở phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng
cứ và hòa giải giữa các đương sự. Trước khi tiến hành phiên họp, Thẩm phán phải
thông báo cho đương sự, người đại diện hợp pháp của đương sự, người bảo vệ
quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự về thời gian, địa điểm tiến hành phiên
họp và nội dung của phiên họp.
Trước khi tiến hành phiên họp, Thư ký Tòa án báo
cáo Thẩm phán về sự có mặt, vắng mặt của những người tham gia phiên họp đã được
Tòa án thông báo. Thẩm phán chủ trì phiên họp kiểm tra lại sự có mặt và căn
cước của những người tham gia, phổ biến cho các đương sự về quyền và nghĩa vụ
của họ theo quy định của BLTTDS
Khi kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ, Thẩm
phán công bố tài liệu, chứng cứ có trong hồ sơ vụ án, hỏi đương sự về những vấn
đề sau đây:
+ Yêu cầu và phạm vi khởi
kiện, việc sửa đổi, bổ sung, thay đổi, rút yêu cầu khởi kiện, yêu cầu phản tố,
yêu cầu độc lập; những vấn đề đã thống nhất, những vấn đề chưa thống nhất yêu
cầu Tòa án giải quyết;
Tổng đài tư vấn pháp luật miễn phí 19006248
+ Tài liệu, chứng cứ đã
giao nộp cho Tòa án và việc gửi tài liệu, chứng cứ cho đương sự khác;
+ Bổ sung tài liệu, chứng
cứ; yêu cầu Tòa án thu thập tài liệu, chứng cứ; yêu cầu Tòa án triệu tập đương
sự khác, người làm chứng và người tham gia tố tụng khác tại phiên tòa;
+ Những vấn đề khác mà
đương sự thấy cần thiết.
Sau khi các đương sự đã trình bày xong, Thẩm phán
xem xét các ý kiến, giải quyết các yêu cầu của đương sự quy định như trên.
Trường hợp người được Tòa án triệu tập vắng mặt thì Tòa án thông báo kết quả
phiên họp cho họ.
Thư ký Tòa án phải lập biên bản về kiểm tra việc giao nộp, tiếp
cận, công khai chứng cứ và biên bản về việc hòa giải.
+ Biên bản về kiểm tra việc
giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ phải có các nội dung chính sau đây:
+ Ngày, tháng, năm tiến
hành phiên họp;
+ Địa điểm tiến hành phiên
họp;
+ Thành phần tham gia phiên họp;
+ Ý kiến của các đương sự hoặc người đại diện hợp pháp của các
đương sự về các nội dung quy định tại khoản 2 Điều 210 của Bộ luật này;
Các nội dung khác;
+ Quyết định của Tòa án về
việc chấp nhận, không chấp nhận các yêu cầu của đương sự.
1.4. Hòa giải trong trường hợp thuận tình ly hôn
Bản chất của việc dân sự là xã nhận một sự kiện pháp lý,
không có tranh chấp nên về nguyên tắc, không có thủ tục hòa giải và không có
thủ tục phản tố. Việc yêu cầu công nhận thuận tình ly hôn được Tòa án giải
quyết theo thủ tục giải quyết việc dân sự.
Điều 54, LHNGĐ 2014 quy định : “ Sau khi đã thụ lý đơn yêu cầu ly
hôn, Tòa án tiến hành hòa giải theo quy định của pháp luật về tố tụng”.
· Đối với trường hợp công nhận thuận tình ly hôn theo thủ tục
giải quyết vụ án dân sự
Như vậy, có thể thấy
quan hệ hôn nhân mang tính chất đặc thù riêng, vì vậy Tòa án vẫn phải tiến hành
hòa giải với mục đích để vợ chồng có thể thỏa thuận với nhau về các vấn đề: ly
hôn, nuôi con chung, cấp dưỡng, về tài sản và công nợ chung, về nghĩa vụ chịu
án phí.
Nguyên tắc hòa giải là phải tôn trọng sự tự nguyện thỏa thuận
của các đương sự, không được dung vũ lực hoặc đe dọa dùng vũ lực, bắt buộc các
đương sự phải thỏa thuận không phù hợp với ý chí của mình; nội dung thỏa thuận
giữa các đương sự không được trái với pháp luật hoặc trái đạo đức xã hội. Trước
khi tiến hành hòa giải, Tòa án phải thông báo cho các đương sự, người đại diện
hợp pháp của đương sự biết về thời gian, địa điểm tiến hành, nội dung các vấn
đề hòa giải.
Thành phần tham gia phiên hòa giải được quy định theo pháp
luật Tố tụng dân sự bao gồm:
- Thẩm phán chủ trì phiên hòa giải
- Thư ký Tòa án ghi biên bản hòa giải
- Các đương sự hoặc người đại diện hợp pháp của đương sự
Trường
hợp nếu hai bên đương sự đều có mặt thì Tòa án sẽ tiến hành hòa giải theo yêu
cầu mà nguyên đơn đề nghị. Sau đó, Tòa án sẽ lập biên bản ghi nhận sự tự nguyện
ly hôn và hòa giải thành.
Trong trường hợp
có đương sự vắng mặt, nhưng các đương sự có mặt vẫn đồng y tiến hành hòa giải
và việc hòa giải đó không ảnh hưởng đến quyền,
nghĩa vụ của đương sự vắng mặt thì Thẩm phán tiến hành hòa giải giữa các
đương sự có mặt; nếu đương sự đề nghị
hoãn phiên hòa giải để có mặt tất cả các đương sự trong việc yêu cầu thì Thẩm
phán phải hoãn phiên hòa giải. Thẩm phám thông báo việc hoãn phiên tòa và việc
mở lại phiên hòa giải cho đương sự biết. Thẩm phán phải có văn bản thông báo và
ấn định lại ngày hòa giải trong văn đó và thông báo cho các đương sự biết.
Sau 07
ngày, kể từ ngày lập biên bản hòa giải thành mà không có đương sự nào thay đổi
ý kiến về sự thỏa thuận đó thì Thẩm phán chủ trì phiên hòa giải hoặc một Thẩm
phán được Chánh án Tòa án phân công phải ra quyết định công nhận thuận tình ly
hôn và sự thỏa thuận của các đương sự.
Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày ra quyết định công
nhận thuận tình ly hôn và sự thỏa thuận của các đương sự, Tòa án phải gửi quyết
định đó cho các đương sự và Viện kiểm sát cùng cấp
Sau khi được ban
hành, quyết định công nhận thuận tình ly hôn và sự thỏa thuận của các đương sự
có hiệu lực ngay nên các đương sự, Viện kiểm sát không có quyền kháng cáo,
kháng nghị.
· Đối với trường hợp công nhận thuận tình ly hôn theo thủ tục
giải quyết việc dân sự
Khác với thủ tục
giải quyết vụ án dân sư, khi công nhận thuận tình ly hôn theo thủ tục việc dân
sự thì Tòa án phải tiến hành mở phiên họp. Thành phần của phiên họp bao gồm:Thẩm
phán, Thư ký, Kiểm sát viên Viện kiểm
sát cùng cấp; các đương sự; Người liên quan,
người phiên dịch, người đại diện( nếu có).
Tại phiên họp, Thẩm phán phải tiến hành hòa giải để vợ chồng đoàn
tụ; giải thích về quyền và nghĩa vụ giữa vợ và chồng, giữa cha, mẹ và con, giữa
các thành viên khác trong gia đình, về trách nhiệm cấp dưỡng và các vấn đề khác
liên quan đến hôn nhân và gia đình.
Trường hợp sau khi hòa giải, vợ, chồng đoàn tụ thì Thẩm phán ra
quyết định đình chỉ giải quyết yêu cầu của họ.
Trường hợp hòa giải đoàn tụ không thành thì Thẩm phán ra quyết
định công nhận thuận tình ly hôn và sự thỏa thuận của các đương sự khi có đầy
đủ các điều kiện sau đây:
+ Hai bên thực sự tự nguyện ly hôn;
+ Hai bên đã thỏa thuận
được với nhau về việc chia hoặc không chia tài sản chung, việc trông nom, nuôi
dưỡng, chăm sóc, giáo dục con;
+ Sự thỏa thuận phải bảo
đảm quyền lợi chính đáng của vợ, con.
Trường hợp hòa giải đoàn tụ không thành và các đương sự không thỏa
thuận được về việc chia tài sản, việc trông nom, nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục
con thì Tòa án đình chỉ giải quyết việc dân sự về công nhận thuận tình ly hôn,
thỏa thuận nuôi con, chia tài sản khi ly hôn và thụ lý vụ án để giải quyết. Tòa
án không phải thông báo về việc thụ lý vụ án, không phải phân công lại Thẩm
phán giải quyết vụ án. Việc giải quyết vụ án được thực hiện theo thủ tục chung
theo quy định của BLTTDS 2015.
CÔNG TY LUẬT TNHH QUỐC TẾ HỒNG THÁI VÀ ĐỒNG NGHIỆP
TRÂN TRỌNG!
Hy vọng rằng sự tư vấn của chúng tôi sẽ giúp bạn lựa chọn phương án thích hợp nhất để giải quyết những vướng mắc của bạn. Nếu còn bất cứ thắc mắc gì liên quan đến sự việc bạn có thể liên hệ với các Luật sư chuyên gia của Công ty Luật TNHH Quốc tế Hồng Thái và Đồng Nghiệp qua Tổng đài tư vấn pháp luật 19006248 hoặc E-mail: luathongthai@gmail.com
Trụ sở chính: LK9-38 Tổng cục 5, Tân Triều, Hà Nội (cuối đường Chiến Thắng, Thanh Xuân).
K.L
Bạn cũng có thể tham khảo thêm thông tin các dịch vụ tư vấn của chúng tôi:
- Dịch vụ tư vấn pháp luật dân sự trực tuyến qua tổng đài điện thoại 1900.6248
- Dịch vụ tư vấn pháp luật Hình sự qua tổng đài điện thoại 1900.6248
- Dịch vụ tư vấn pháp luật Đất đai qua tổng đài điện thoại 1900.6248
- Dịch vụ tư vấn lao động trực tuyến qua tổng đài điện thoại 1900.6248
- Dịch vụ tư vấn Hôn nhân và gia đình trực tuyến qua tổng đài điện thoại 1900.6248
- Dịch vụ tư vấn Doanh nghiệp trực tuyến qua tổng đài điện thoại 1900.6248
- Dịch vụ tư vấn Sở hữu trí tuệ trực tuyến qua tổng đài điện thoại 1900.6248
- Dich vụ tư vấn pháp luật Thuế trực tuyến qua tổng đài điện thoại 1900.6248
- Dịch vụ tư vấn pháp luật Hành chính trực tuyến qua tổng đài điện thoại 1900.6248
Trân trọng cảm ơn!
Bạn cũng có thể tham khảo các bài viết khác có nội dung liên quan:
Giấy khám sức khỏe có thời hạn bao lâu? Giấy khám sức khỏe là tài liệu quan trọng, “có mặt” trong hầu hết hồ sơ đăng ký học, hồ sơ xin việc... |
Đã trúng tuyển nhưng muốn tạm hoãn nghĩa vụ quân sự phải làm sao? Công dân đã trúng tuyển nghĩa vụ quân sự thì bắt buộc phải thực hiện nghĩa vụ nhập ngũ. Nếu muốn xin... |
Quy định mới về mức lãi suất khi chơi họ, hụi, biêu, phường từ 05/04/2019 Việc tổ chức họ phải tuân thủ các nguyên tắc cơ bản của pháp luật dân sự quy định tại Điều 3 của Bộ... |
Những trợ cấp, quyền lợi bạn sẽ được nhận khi nhập ngũ Nhập ngũ là nghĩa vụ của mỗi công dân Việt Nam đủ điều kiện để tham gia, thể hiện trách nhiệm của... |