Vợ chồng có quyền thỏa thuận chia một phần hoặc toàn bộ tài sản chung trong thời kỳ hôn nhân. Vậy văn bản thỏa thuận chia tài sản chung vợ chồng phải công chứng không?
Bài viết liên quan:
Mọi vướng mắc bạn vui lòng trao đổi trực tiếp với bộ phận luật
sư tư vấn pháp luật trực tuyến qua tổng đài, gọi số:1900.6248
Phải công chứng văn bản
thỏa thuận chia tài sản chung?
Văn bản thỏa thuận chia tài sản chung
vợ chồng trong thời kỳ hôn nhân phải được lập thành văn bản. Văn bản này được
công chứng theo yêu cầu của vợ chồng hoặc theo quy định của pháp luật (khoản 2
Điều 38 Luật Hôn nhân và Gia đình 2014).
Theo đó, vấn đề công chứng văn bản thỏa thuận chia tài sản
chung vợ chồng được chia thành 2 trường hợp:
- Khi vợ chồng có yêu cầu;
- Khi quy định pháp luật bắt buộc công chứng.
Như vậy, không phải trong mọi trường hợp văn bản thỏa thuận
chia tài sản chung vợ chồng đều phải công chứng.
Lưu ý: Tài sản là bất động sản, động sản phải
đăng ký, việc chia tài sản chung vợ chồng chỉ có hiệu lực khi tài sản được đăng
ký.
Do đó, trường hợp tài sản chung là bất động sản, động sản phải
đăng ký, văn bản thỏa thuận chia tài sản chung vợ chồng buộc phải công chứng,
chứng thực.

Tư vấn pháp luật miễn phí 1900.6248 (Nguồn ảnh: Internet)
Thủ tục công chứng văn bản thỏa thuận chia tài sản chung
Mọi vướng mắc bạn vui lòng trao đổi trực tiếp với bộ phận luật sư tư vấn pháp luật trực tuyến qua tổng đài, gọi số:1900.6248
Bước 1: Người yêu cầu công chứng chuẩn bị hồ sơ và nộp trực
tiếp tại Văn phòng công chứng
Hồ sơ gồm:
- Phiếu yêu cầu công chứng (Văn phòng công chứng có sẵn mẫu);
- Bản sao giấy tờ tùy thân: Chứng minh nhân dân/Căn cước công
dân/Giấy chứng minh sĩ quan quân đội nhân dân Việt Nam/Hộ chiếu của các bên
tham gia giao dịch;
- Bản sao giấy chứng nhận quyền sở hữu, quyền sử dụng hoặc bản
sao giấy tờ thay thế đối với tài sản phải đăng ký quyền sở hữu, quyền sử dụng;
- Bản sao một số giấy tờ khác:
+ Giấy chứng nhận đăng ký kết hôn;
+ Sổ hộ khẩu
- Dự thảo văn bản thỏa thuận chia tài sản chung trong thời kỳ
hôn nhân (đối với trường hợp văn bản được người yêu cầu công chứng soạn sẵn)
Bước 2: Tiếp nhận và kiểm tra hồ sơ
- Trường hợp hồ sơ yêu cầu công chứng đầy đủ, phù hợp với quy
định của pháp luật thì thụ lý và ghi vào sổ công chứng;
- Trường hợp hồ sơ yêu cầu công chứng chưa đầy đủ: Công chứng
viên ghi phiếu hướng dẫn và yêu cầu bổ sung;
- Trường hợp hồ sơ không đủ cơ sở để giải quyết: Công chứng
viên giải thích rõ lý do và từ chối tiếp nhận hồ sơ.
Bước 3: Soạn thảo và ký văn bản
- Văn bản đã được người yêu cầu công chứng soạn sẵn: Công chứng
viên kiểm tra dự thảo văn bản, nếu dự thảo có điều khoản vi phạm pháp luật,
trái đạo đức xã hội… Công chứng viên phải chỉ rõ cho người yêu cầu công chứng để
sửa chữa.
Nếu người yêu cầu công chứng không sửa chữa thì Công chứng
viên có quyền từ chối công chứng;
- Trường hợp văn bản do Công chứng viên soạn thảo theo đề nghị
của người yêu cầu công chứng:
+ Người yêu cầu công chứng tự đọc lại dự thảo Văn bản hoặc
Công chứng viên đọc cho người yêu cầu công chứng.
Người yêu cầu công chứng có yêu cầu sửa đổi, bổ sung, Công chứng
viên xem xét và thực hiện việc sửa đổi, bổ sung.
+ Trường hợp người yêu cầu công chứng đồng ý toàn bộ nội dung
ghi trong dự thảo văn bản, Công chứng viên hướng dẫn người yêu cầu công chứng
ký vào từng trang của văn bản.
Bước 4: Ký chứng nhận
Công chứng viên yêu cầu người yêu cầu công chứng xuất trình bản
chính của các giấy tờ theo quy định để đối chiếu trước khi ghi lời chứng, ký
vào từng trang của văn bản và chuyển bộ phận thu phí của tổ chức hành nghề công
chứng.
Bước 5: Nộp phí công chứng và nhận kết quả
Mọi vướng mắc bạn vui lòng trao đổi trực tiếp với bộ phận luật sư tư vấn pháp luật trực tuyến qua tổng đài, gọi số:1900.6248
CÔNG TY LUẬT TNHH QUỐC TẾ HỒNG THÁI VÀ ĐỒNG NGHIỆP
TRÂN TRỌNG!
Hy vọng rằng sự tư vấn của chúng tôi sẽ giúp bạn lựa chọn phương án thích hợp nhất để giải quyết những vướng mắc của bạn. Nếu còn bất cứ thắc mắc gì liên quan đến sự việc bạn có thể liên hệ với các Luật sư chuyên gia của Công ty Luật TNHH Quốc tế Hồng Thái và Đồng Nghiệp qua Tổng đài tư vấn pháp luật 19006248 hoặc E-mail: luathongthai@gmail.com
Trụ sở chính: LK9-38 Tổng cục 5, Tân Triều, Hà Nội (cuối đường Chiến Thắng, Thanh Xuân).
Phạm Vân
Bạn cũng có thể tham khảo thêm thông tin các dịch vụ tư vấn của chúng tôi:
- Dịch vụ tư vấn pháp luật dân sự trực tuyến qua tổng đài điện thoại 1900.6248
- Dịch vụ tư vấn pháp luật Hình sự qua tổng đài điện thoại 1900.6248
- Dịch vụ tư vấn pháp luật Đất đai qua tổng đài điện thoại 1900.6248
- Dịch vụ tư vấn lao động trực tuyến qua tổng đài điện thoại 1900.6248
- Dịch vụ tư vấn Hôn nhân và gia đình trực tuyến qua tổng đài điện thoại 1900.6248
- Dịch vụ tư vấn Doanh nghiệp trực tuyến qua tổng đài điện thoại 1900.6248
- Dịch vụ tư vấn Sở hữu trí tuệ trực tuyến qua tổng đài điện thoại 1900.6248
- Dich vụ tư vấn pháp luật Thuế trực tuyến qua tổng đài điện thoại 1900.6248
- Dịch vụ tư vấn pháp luật Hành chính trực tuyến qua tổng đài điện thoại 1900.6248
Trân trọng cảm ơn!
Bạn cũng có thể tham khảo các bài viết khác có nội dung liên quan:
Giành lại quyền nuôi con sau khi ly hôn khi vợ/chồng không đủ điều kiện trực tiếp nuôi dưỡng' ( 11:44 | 13/02/2019 ) Giành quyền nuôi con sau khi ly hôn là việc mà không gia đình nào muốn. Việc giành quyền nuôi con... |
Quyền nuôi con khi sống chung không đăng ký kết hôn rồi chia tay' ( 09:35 | 26/12/2018 ) Bạn cần chứng minh khả năng của mình về việc có thể nuôi dưỡng và chăm sóc con về các vấn đề điều... |
Chưa có việc làm ổn định có được giành quyền nuôi con không?' ( 11:07 | 21/12/2018 ) Khi ly hôn một vấn đề tranh chấp gay gắt không thua kém vấn đề tài sản đó là vấn đề giành quyền nuôi... |
Chồng muốn dành quyền nuôi con (dưới 36 tháng tuổi) được không?' ( 10:13 | 20/12/2018 ) Câu hỏi tư vấn: Chúng tôi đã có con hiện nay cháu được 30 tháng tuổi. Do mâu thuẫn nên vợ tôi quyết.. |