1. Khai thuế, nộp thuế theo tháng áp dụng đối với tổ chức, cá
nhân trả thu nhập có thực hiện khấu trừ thuế đối với các khoản thu nhập quy
định tại Khoản 2 Điều 28 Nghị định này mà tổng số thuế thu nhập cá nhân đã khấu
trừ hàng tháng theo từng loại tờ khai từ 50 triệu đồng trở lên, trừ trường hợp
là đối tượng khai, nộp thuế giá trị gia tăng theo quý.
2. Khai thuế, nộp thuế theo quý áp dụng đối với:
a) Tổ chức, cá nhân trả thu nhập có thực hiện khấu trừ thuế đối
với các khoản thu nhập quy định tại Khoản 2 Điều 28 Nghị định này nhưng không
thuộc diện khai thuế, nộp thuế theo tháng quy định tại Khoản 1 Điều này;
b) Cá nhân, nhóm cá nhân kinh doanh;
c) Thu nhập từ tiền lương, tiền công được trả từ nước ngoài hoặc
do các tổ chức quốc tế, Đại sứ quán, Lãnh sự quán tại Việt Nam trả nhưng chưa
thực hiện khấu trừ thuế.
3. Khai, nộp thuế theo từng lần phát sinh áp dụng đối với:
a) Thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản;
b) Thu nhập từ chuyển nhượng vốn của cá nhân cư trú;
c) Thu nhập từ nhận thừa kế, quà tặng;
d) Thu nhập phát sinh từ hoạt động sản xuất kinh doanh hàng hóa,
dịch vụ của cá nhân, nhóm cá nhân kinh doanh được cơ quan thuế cấp hóa đơn lẻ;
đ) Thu nhập phát sinh tại nước ngoài của cá nhân cư trú, trừ thu
nhập từ tiền lương, tiền công;
e) Thu nhập phát sinh tại Việt Nam nhưng nhận thu nhập tại nước
ngoài của cá nhân không cư trú, trừ thu nhập từ tiền lương, tiền công.
4. Khai thuế, nộp thuế theo năm: Áp dụng đối với cá nhân, nhóm
cá nhân kinh doanh nộp thuế theo quy định tại Khoản 1 Điều 10 Nghị định này.
5. Khai quyết toán thuế
Tổ chức, cá nhân trả thu nhập; cá nhân cư trú có thu nhập từ
tiền lương, tiền công, từ kinh doanh; cá nhân cư trú chuyển nhượng chứng khoán
nộp thuế theo mức thuế suất 20% trên thu nhập có trách nhiệm khai quyết toán
thuế năm, trừ các trường hợp sau:
a) Cá nhân có số thuế phải nộp nhỏ hơn số thuế đã tạm nộp hàng
quý mà không có yêu cầu hoàn thuế hoặc bù trừ
thuế vào kỳ sau;
b) Cá nhân, hộ kinh doanh chỉ có một nguồn thu nhập từ kinh
doanh đã thực hiện nộp thuế theo quy định tại Khoản 1 Điều 10 Nghị định này;
c) Cá nhân, hộ gia đình chỉ có thu nhập từ việc cho thuê nhà,
quyền sử dụng đất đã thực hiện nộp thuế theo kê khai tại nơi có nhà, quyền sử
dụng đất cho thuê;
d) Cá nhân có thu nhập từ tiền lương, tiền công phát sinh thường
xuyên tại một đơn vị mà có thêm thu nhập vãng lai ở các nơi khác bình quân
tháng trong năm không quá 10 triệu đồng đã được đơn vị chi trả khấu trừ thuế
tại nguồn nếu không có nhu cầu thì không quyết toán thuế đối với phần thu nhập
này;
đ) Cá nhân có thu nhập từ tiền lương, tiền công còn có thêm thu
nhập từ cho thuê nhà, cho thuê quyền sử dụng đất có doanh thu bình quân tháng
trong năm không quá 20 triệu đồng đã nộp thuế tại nơi có nhà cho thuê, có quyền
sử dụng đất cho thuê nếu không có nhu cầu thì không quyết toán thuế đối với
phần thu nhập này.
6. Cá nhân ủy quyền cho đơn vị chi trả thu nhập quyết toán thuế
thay trong trường hợp cá nhân chỉ có một nguồn thu nhập từ tiền lương, tiền công
phát sinh tại một đơn vị hoặc ngoài nguồn tiền lương, tiền công phát sinh tại
đơn vị, cá nhân còn có thêm thu nhập khác quy định tại Điểm d, Điểm đ Khoản 5
Điều này.
7. Hồ sơ khai thuế, nộp thuế, quyết toán thuế đối với các trường
hợp nêu tại Khoản 1, Khoản 2, Khoản 3, Khoản 4 và Khoản 5 Điều này thực hiện
theo quy định của pháp luật về quản lý thuế.
Mọi vướng mắc bạn vui lòng trao đổi trực tiếp với bộ phận luật sư tư vấn pháp luật trực tiếp qua tổng đài, gọi số: 1900.6248