1/ Các trường hợp thu hồi do vi phạm Luật đất đai (theo Khoản 1 Điều 64 Luật đất đai):
a) Sử dụng đất không đúng mục đích đã
được nhà nước giao đất, cho thuê, công nhận quyền sử dụng đất và đã bị xử phạt
vi phạm hành chính về hành vi sử dụng đất không đúng mục đích mà tiếp tục vi
phạm;
b) Người sử dụng đất cố ý hủy hoại đất;
c) Đất được giao, cho thuê không đúng
đối tượng hoặc không đúng thẩm quyền(*);
d) Đất không được chuyển nhượng, tặng cho
theo quy định của Luật đất đai mà nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho;
đ) Đất được nhà nước giao quản lý mà để bị lấn, chiếm;
e) Đất không được chuyển quyền sử
dụng đất theo quy định của Luật đất đai mà người sử dụng đất do thiếu trách nhiệm
để bị lấn, chiếm;
g) Người sử dụng đất không thực hiện
nghĩa vụ đối với nhà nước và đã bị xử phạt vi phạm hành chính mà không chấp
hành;
h) Đất trồng cây hàng năm không được sử
dụng trong thời hạn 12 tháng liên tục; đất trồng lâu hàng năm không được sử
dụng trong thời hạn 18 tháng liên tục; đất trồng rừng không được sử dụng trong
thời hạn 24 tháng liên tục(**);
i) Đất được nhà nước
giao, cho thuê để thực hiện dự án đầu tư mà không được sử dụng trong thời hạn
12 tháng liên tục hoặc tiến độ sử dụng đất chậm 24 tháng so với tiến độ ghi
trong dự án đấu tư kể từ khi bàn giao đất trên thực địa phải đưa đất vào sử
dụng; trường hợp không đưa đất vào sử dụng thì chủ đầu tư được gia hạn sử dụng
24 tháng và phải nộp cho nhà nước khoản tiền tương ứng với mức tiền sử dụng
đất, tiền thuê đất đối với thời gian chậm tiến độ thực hiện dự án trong thời
gian này; hết thời hạn gia hạn mà chủ đầu tư vẫn chưa đưa đất vào sử dụng thì
nhà nước thu hồi đất mà không bồi thường về đất và tài sản gắn liền với đất, trừ
trường hợp do bất khả kháng(**).
Lưu ý:
v Các trường hợp bất khả kháng ảnh hưởng đến tiến độ sử
dụng đất của dự án đầu tư đã được nhà nước giao đất, cho thuê đất nêu trên chỉ
bao bồm các trường hợp nêu tại Khoản 1 Điều 15 Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày
15/5/2014 của Chính phủ.
v Thời điểm để tính gia hạn 24 tháng đối với trường hợp
không không đưa đất vào sử dụng hoặc tiến độ sử dụng đất chậm được quy định tại
Khoản 2 Điều 15 Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ.
v (*) để hiểu thêm giao đất, cho thuê đất không đúng
thẩm quyền có thể vận dụng định nghĩa tại Khoản 1 Điều 23 Nghị định
số 43/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ
v Hai trường hợp vi phạm (**) phải được tổ
chức thanh tra để xác định hành vi vi phạm.
.jpg)
Tổng đài tư vấn pháp luật 19006248
2/ Căn cứ thu hồi (Khoản 2 Điều 64 Luật đất đai):
Việc thu hồi đất do vi phạm pháp luật về đất đai phải căn cứ vào văn bản,
quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền xác định hành vi vi phạm pháp
luật về đất đai.
2.3/ Trình tự, thủ tục thu hồi (Điều 66 Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của
Chính phủ):
- Bước 1: Xác
định hành vi vi phạm Luật đất đai mà phải thu hồi đất:
+ Trường hợp vi phạm pháp
luật mà phải thu hồi đất, khi hết thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính theo quy
định của pháp luật về xử lý vi phạm hành chính thì người có thẩm quyền xử phạt
(quy định tại Điều 25 và Điều 26 Nghị định số 105/2009/NĐ-CP ngày 11/11/2009
của Chính phủ) có trách nhiệm lập biên bản về vi phạm hành chính để làm căn cứ
thu hồi đất.
+ Trường hợp vi phạm pháp
luật đất đai không thuộc trường hợp bị xử phạt vi phạm hành chính theo quy định
của pháp luật về xử lý vi phạm hành chính trong lĩnh vực đất đai thì biên bản
xác định hành vi vi phạm phải có đại diện của Ủy ban nhân dân xã làm chứng để
làm căn cứ quyết định thu hồi đất và được lập theo quy định sau:
· Cơ
quan tài nguyên và môi trường tổ chức kiểm tra để xác định hành vi vi phạm quy
định tại các điểm c, d và g nêu tại mục 1 nêu trên; tổ chức thanh tra để xác
định hành vi vi phạm quy định tại các điểm h và i nêu tại mục 1 nêu trên;
· Trong
thời hạn không quá 07 ngày làm việc, kể từ ngày lập biên bản, người được giao
nhiệm vụ kiểm tra, thanh tra có trách nhiện gửi biên bản cho cơ quan có thẩm
quyền thu hồi đất để chỉ đạo việc thu hồi.
- Bước 2: Ban
hành quyết định thu hồi đất: Cơ quan tài nguyên và môi trường có trách
nhiệm thẩm tra, xác minh thực địa khi cần thiết, trình Ủy ban nhân dân cùng cấp
quyết định thu hồi đất.
- Bước 3: Triển
khai thu hồi đất và xử lý phần giá trị còn lại đã đầu tư vào đất hoặc tài sản
gắn liền với đất (nếu có): đơn vị được Ủy ban nhân dân cấp có có thẩm
quyền giao đơn vị triển khai thu hồi đất (thông thường là Trung tâm Phát triển
quỹ đất) tổ chức việc thông báo thu hồi đất cho người sử dụng đất (quyết định
thu hồi đất được đăng trên trang thông tin điện tử của Ủy ban nhân dân thành
phố, huyện); xử lý phần giá trị còn lại đã đầu tư vào đất hoặc tài sản gắn liền
với đất(nếu có).
Trường hợp người bị thu hồi đất không chấp hành quyết định thu hồi đất,
Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền có chỉ đạo tổ chức cưỡng chế thực hiện thu
hồi đất theo quy định tại Khoản 3 Điều 65 Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày
15/5/2014 của Chính phủ; bố trí kinh phí thực hiện cưỡng chế.
- Bước 4: Quản lý
quỹ đất, đấu giá quyền sử dụng đất (Điểm b Khoản 2 Điều 68 Luật đất
đai): đất được thu hồi sẽ giao cho Trung tâm Phát triển quỹ đất để
quản lý, đấu giá quyền sử dụng đất.
Lưu ý: đất thu hồi là đất nông nghiệp của hộ gia đình cá nhân ở nông thôn
thì giao cho Ủy ban nhân dân xã quản lý để giao, cho thuê đối với hộ gia đình,
cá nân không có đất hoặc thiếu đất sản xuất theo quy định của pháp luật.
Quy trình thu hồi đất do chấm dứt việc sử dụng đất theo pháp luật,
tự nguyện trả lại đất, có nguy cơ đe dọa tính mạng con người:
1/ Các trường hợp thu hồi do chấm dứt việc sử dụng đất theo pháp
luật, tự nguyện trả lại đất, có nguy cơ đe dọa tính mạng con người (Khoản 1 Điều 65 Luật đất đai):
a) Tổ chức được nhà nước giao đất
không thu tiền sử dụng đất, được nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất mà
tiền sử dụng đất có nguồn gốc từ ngân sách nhà nước bị giải thể, phá sản,
chuyển đi nơi khác, giảm hoặc không còn nhu cầu sử dụng đất; người sử dụng đất
thuê của nhà nước trả tiền thuê đất hàng năm bị giải thể phá sản, chuyển đi nơi
khác, giảm hoặc không còn nhu cầu sử dụng đất;
b) Cá nhân sử dụng đất chết mà không có
người thừa kế(*);
c) Người sử dụng đất tự nguyện trả
lại đất;
d) Đất được nhà nước giao, cho thuê có thời
hạn nhưng không được gia hạn;
đ) Đất ở trong khu vực bị ô nhiễm môi trường có nguy cơ đe dọa tính
mạng con người(**);
e) Đất ở có nguy cơ sạt lở, sụt lún, bị ảnh hưởng bởi hiện
tượng thiên tai khác đe dọa tính mạng con người(**).
Lưu ý:
v Trường hợp (*) do cơ quan có thẩm quyền cấp
huyện thực hiện (theo điểm c khoản 1 điều 65 Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày
15/5/2014 của Chính phủ) và giao cho Tổ chức dịch vụ công về đất đai (Trung tâm
Phát triển quỹ đất) để quản lý, đấu giá quyền sử dụng đất.
v Các trường hợp (**), Trung tâm Phát triển quỹ đất
không thực hiện.
2/ Căn cứ thu hồi (Khoản 2 Điều 65 Luật đất đai):
Việc thu hồi do chấm dứt việc sử dụng đất theo pháp luật, tự nguyện trả
lại đât, có nguy cơ đe dọa tính mạng con người phải dựa trên các căn cứ sau
đây:
a) Văn bản của cơ quan có thẩm quyền
giải quyết đã có hiệu lực pháp luật đối với trường hợp thu hồi đất quy định tại
điểm a mục 3.1 nêu trên;
b) Giấy chứng tử hoặc quyết định tuyên bố
một người là đã chết theo quy định của pháp luật và văn bản xác nhận không có
người thừa kế của Ủy ban nhân dân xã nơi thường trú của người để thừa kế đã
chết đó đối với trường hợp thu hồi đất quy định tại điểm b mục 1 nêu trên;
c) Văn bản trả lại đất của người sử
dụng đất đối với trường hợp quy định tại điểm c mục 1 nêu trên;
d) Quyết định giao đất, quyết định cho thuê
đất đối với trường hợp quyết định tại điểm d mục 1 nêu trên;
đ) Văn bản của cơ quan có thẩm quyền xác định mức độ ô nhiễm môi
trường, sạt lở, sụt lún, bị ảnh hưởng bởi hiện tượng thiên tai khác đe dọa tính
mạng con người đối với trường hợp quy định tại điểm đ và điểm e mục 1 nêu
trên.
3/ Trình tự, thủ tục thu hồi (Điều 65 Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của
Chính phủ):
3.1/ Trình
tự, thủ tục do chấm dứt việc sử dụng đất theo pháp luật, tự nguyện
trả lại đất (Khoản 1 Điều 65 Nghị định số 43/2014/NĐ-CP):
- Bước 1:
+ Người sử dụng đất là tổ
chức được nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất, được nhà nước giao đất
có thu tiền sử dụng đất mà tiền sử dụng đất có nguồn gốc từ ngân sách nhà nước
hoặc cho thuê đất trả tiền thuê đất hàng năm nay chuyển đi nơi khác, giảm hoặc
không còn nhu cầu sử dụng đất; người sử dụng đất tự nguyện trả lại đất thì gửi
thông báo hoặc gửi văn bản trả lại đất và Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất,
quyền sở hữu nhà ở và tài sản gắn liền với đất đến cơ quan tài nguyên và môi
trường (Sở Tài nguyên và Môi trường);
+ Cơ quan ban hành quyết
định giải thể, phá sản gửi quyết định giải thể, phá sản đến Sở Tài nguyên và
Môi trường nơi có đất thu hồi đối với trường hợp thu hồi đất của tổ chức được
nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất, được nhà nước giao đất có thu
tiền sử dụng đất mà tiền sử dụng đất có nguồn gốc từ ngân sách nhà nước hoặc
cho thuê đất trả tiền thuê đất hàng năm bị giải thể, phá sản;
- Bước 2: Ban
hành quyết định thu hồi đất:cơ quan tài nguyên môi trường có trách nhiệm
thẩm tra, xác minh thực địa trong trường hợp xét thấy cần thiết; trình Ủy ban
nhân dân cùng cấp quyết định thu hồi đất;
- Bước 3: Triển
khai thu hồi đất, quản lý, đấu giá quyền sử dụng đất: Trung tâm Phát triển
quỹ đất thực hiện việc thu hồi, quản lý, đấu giá quyền sử dụng đất.
Lưu ý:
v Trường hợp người có đất thu hồi không chấp hành quyết
định thu hồi đất, thì thực hiện việc cưỡng chế theo Khoản 3 Điều 65 Nghị định số
43/2014/NĐ-CP.
v Trường hợp người có đất thu hồi mà có khiếu nại quyết
định thu hồi đất thì việc giải quyết khiếu nại thực hiện theo quy định của pháp
luật về giải quyết khiếu nại. Tuy nhiên, Điều 12 Luật khiếu nại năm 2011 quy
định: “người khiếu nại có nghĩa vụ chấp hành quyết định hành chính, hành vi
hành chính mà mình khiếu nại trong thời gian khiếu nại, trừ trường hợp quyết định,
hành vi đó bị tạm đình chỉ thi hành theo quy định tại Điều 35 của Luật này”.
v Đất thu hồi là đất nông nghiệp của hộ gia đình cá nhân ở
nông thôn thì giao cho Ủy ban nhân dân xã quản lý để giao, cho thuê đối với hộ
gia đình, cá nân không có đất hoặc thiếu đất sản xuất theo quy định của pháp
luật.
3.2/ Trình
tự, thủ tục do chấm dứt việc sử dụng đất theo pháp luật, tự nguyện
trả lại đất (Khoản 2 Điều 65 Nghị định số 43/2014/NĐ-CP): các trường
hợp quy định tại điểm đ và điểm e mục 1 nêu trên, Trung tâm Phát triển quỹ
đất không thực hiện.
CÔNG TY LUẬT TNHH QUỐC TẾ HỒNG THÁI VÀ ĐỒNG NGHIỆP
TRÂN TRỌNG!
Hy vọng rằng sự tư vấn của chúng tôi sẽ giúp bạn lựa chọn phương án thích hợp nhất để giải quyết những vướng mắc của bạn. Nếu còn bất cứ thắc mắc gì liên quan đến sự việc bạn có thể liên hệ với các Luật sư chuyên gia của Công ty Luật TNHH Quốc tế Hồng Thái và Đồng Nghiệp qua Tổng đài tư vấn pháp luật 19006248 hoặc E-mail: luathongthai@gmail.com
Trụ sở chính: LK9-38 Tổng cục 5, Tân Triều, Hà Nội (cuối đường Chiến Thắng, Thanh Xuân).
K.L
Bạn cũng có thể tham khảo thêm thông tin các dịch vụ tư vấn của chúng tôi:
- Dịch vụ tư vấn pháp luật dân sự trực tuyến qua tổng đài điện thoại 1900.6248
- Dịch vụ tư vấn pháp luật Hình sự qua tổng đài điện thoại 1900.6248
- Dịch vụ tư vấn pháp luật Đất đai qua tổng đài điện thoại 1900.6248
- Dịch vụ tư vấn lao động trực tuyến qua tổng đài điện thoại 1900.6248
- Dịch vụ tư vấn Hôn nhân và gia đình trực tuyến qua tổng đài điện thoại 1900.6248
- Dịch vụ tư vấn Doanh nghiệp trực tuyến qua tổng đài điện thoại 1900.6248
- Dịch vụ tư vấn Sở hữu trí tuệ trực tuyến qua tổng đài điện thoại 1900.6248
- Dich vụ tư vấn pháp luật Thuế trực tuyến qua tổng đài điện thoại 1900.6248
- Dịch vụ tư vấn pháp luật Hành chính trực tuyến qua tổng đài điện thoại 1900.6248
Trân trọng cảm ơn!
Bạn cũng có thể tham khảo các bài viết khác có nội dung liên quan:
Những hình phạt cực nghiêm khắc ở nước ngoài đối với lái xe say rượu gây tai nạn Mặc dù các nước đều có khuyến cáo khi đã uống rượu bia thì không lái xe, nhưng mỗi quốc gia lại có... |
Xử lý ra sao vụ nạn nhân bị giật đồ, dùng ô tô truy bắt làm tên cướp tử vong? Mới đây, tại TP.HCM xảy ra một vụ cướp hết sức hi hữu khi mà trong quá trình truy đuổi, xe ô tô của... |
Nạn bạo lực học đường và những cái chết đau lòng Liên tiếp xảy ra các trường hợp bạo lực học đường nhiều học sinh bị bạn đánh nhập viện cấp cứu, thậm... |