Bài viết liên quan:
Kết hôn là việc nam và nữ
xác lập quan hệ vợ chồng với nhau theo quy định của Luật Hôn nhân và Gia đình về điều kiện kết hôn và đăng ký kết hôn. Theo đó, Điều
8 Luật hôn nhân và gia đình 2014 quy định điều kiện về độ tuổi kết hôn:
“1. Nam, nữ kết hôn với nhau
phải tuân theo các điều kiện sau đây:
a) Nam từ đủ 20 tuổi trở lên, nữ từ đủ 18 tuổi
trở lên;”
Theo quy định trên, nếu hai người chưa đủ
tuổi thì không thể tiến hành đăng ký kết hôn. Trường hợp nếu hai gia đình vẫn
tổ chức kết hôn cho hai người này nhưng không có đăng ký kết hôn thì việc hai
người đó sống cùng nhau sau chỉ được xem là sống chung mà không hề có quan hệ
vợ chồng hợp pháp.
Bên cạnh đó, Điều 47 Nghị định 110/2013/NĐ-CP
quy định về xử phạt vi phạm hành chính đối với hành vi tảo hôn, tổ chức tảo hôn
như sau:
“1. Cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 500.000 đồng
đến 1.000.000 đồng đối với hành vi tổ chức lấy vợ, lấy chồng cho người chưa đủ
tuổi kết hôn.
2. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 3.000.000
đồng đối với hành vi cố ý duy trì quan hệ vợ chồng trái pháp luật với người
chưa đủ tuổi kết hôn mặc dù đã có quyết định của Tòa án nhân dân buộc chấm dứt
quan hệ đó.”
Hành vi tổ chức kết hôn cho người chưa đủ
điều kiện về tuổi kết hôn sẽ bị phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 500.000 đồng
đến 1.000.000 đồng.
Tư vấn pháp luật hôn nhân và gia đình 19006248
Ngoài ra, nếu cố tình tổ chức việc kết hôn
cho người chưa đến tuổi kết hôn gây hậu quả nghiêm trọng hoặc đã bị xử phạt
hành chính mà còn vi phạm, thì có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định
tại Điều 183 Bộ luật hình sự 2015, sửa đổi, bổ sung 2017:
“Người nào tổ chức việc lấy vợ, lấy chồng cho
những người chưa đến tuổi kết hôn, đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi
này mà còn vi phạm, thì bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng
hoặc phạt cải tạo không giam giữ đến 02 năm.”
Do vậy, hai người nên đợi đến khi đủ tuổi để
đi đăng ký kết hôn và tổ chức đám cưới. bởi hôn nhân hợp
pháp sẽ nhận được sự bảo vệ của pháp luật, ngoài ra hôn nhân hợp pháp cũng sẽ
góp phần giải quyết nhiều vấn đề phát sinh sau này.
Mọi vướng mắc bạn vui lòng trao đổi trực tiếp với bộ phận luật sư tư vấn pháp luật trực tiếp qua tổng đài, gọi số: 1900.6248
Bạn cũng có thể tham khảo thêm thông tin các dịch vụ tư vấn của chúng tôi:
- Dịch vụ tư vấn pháp luật dân sự trực tuyến qua tổng đài điện thoại 1900.6248
- Dịch vụ tư vấn pháp luật Hình sự qua tổng đài điện thoại 1900.6248
- Dịch vụ tư vấn pháp luật Đất đai qua tổng đài điện thoại 1900.6248
- Dịch vụ tư vấn lao động trực tuyến qua tổng đài điện thoại 1900.6248
- Dịch vụ tư vấn Hôn nhân và gia đình trực tuyến qua tổng đài điện thoại 1900.6248
- Dịch vụ tư vấn Doanh nghiệp trực tuyến qua tổng đài điện thoại 1900.6248
- Dịch vụ tư vấn Sở hữu trí tuệ trực tuyến qua tổng đài điện thoại 1900.6248
- Dich vụ tư vấn pháp luật Thuế trực tuyến qua tổng đài điện thoại 1900.6248
- Dịch vụ tư vấn pháp luật Hành chính trực tuyến qua tổng đài điện thoại 1900.6248
Trân trọng cảm ơn!
Bạn cũng có thể tham khảo các bài viết khác có nội dung liên quan:
Xin cấp lại giấy chứng nhận đăng ký kết hôn' ( 04:13 | 05/09/2019 ) Giấy chứng nhận đăng ký kết hôn là văn bản có giá trị pháp lý do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp... |
Tôi có thể kết hôn với cháu ruột của thím mình không?' ( 01:15 | 31/08/2019 ) Trên thực tế việc đã có rất nhiều cuộc hôn nhân có mối liên kết về mặt gia đình được diễn ra? Các... |
Người bị tâm thần có được kết hôn hay không ?' ( 10:45 | 20/08/2019 ) Trên thực tế rất nhiều người bị ảnh hưởng về đầu óc, không được minh mẫn sau những vụ tai nạn giao... |
Ở với nhau có con nhưng không đăng kí kết hôn' ( 04:44 | 17/08/2019 ) Hai người ở với nhau không đăng kí kết hôn, có 1 con chung sau đó không sống với nhau nữa nhưng cả... |