Nhà cửa hay rộng hơn nữa là những công trình trên đất có thể nói là tài sản có giá trị. Trước khi khởi công xây dựng cá nhân, tổ chức đều phải chuẩn bị một khoản tiền tương đối lớn để thực hiện công trình này. Do đó, họ rất coi trọng, quan tâm đến các loại giấy tờ cần phải có để công trình này có thể khởi công và tồn tại. Tuy nhiên, trên thực tế có rất nhiều trường hợp công trình trên đất được tồn tại mà không có “gốc” (giấy tờ pháp lý để đảm bảo). Vậy, trường hợp này các công trình đó được xử lý như thế nào?
Luật Xây dựng năm 2014 quy định rất rõ: Trước
khi khởi công xây dựng công trình, chủ đầu tư phải có giấy phép xây dựng do cơ
quan nhà nước có thẩm quyền cấp theo quy định. Như vậy, rõ ràng để công trình có
thể tồn tại, chủ đầu tư phải có giấy phép xây dựng do cơ quan nhà nước có thẩm
quyền cấp.
Tuy nhiên, cũng có một số trường hợp các công
trình không cần phải xin giấy phép vẫn được tồn tại như:
- Công trình bí mật nhà nước, công trình xây
dựng theo lệnh khẩn cấp và công trình nằm trên địa bàn của hai đơn vị hành
chính cấp tỉnh trở lên;
- Công trình thuộc dự án đầu tư xây dựng được
Thủ tướng Chính phủ, Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Chủ tịch Ủy ban
nhân dân các cấp quyết định đầu tư;
- Công trình xây dựng tạm phục vụ thi công
xây dựng công trình chính;
- Công trình xây dựng theo tuyến ngoài đô thị
nhưng phù hợp với quy hoạch xây dựng đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê
duyệt hoặc đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền chấp thuận về hướng tuyến
công trình;
- Công trình xây dựng thuộc dự án khu công
nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao có quy hoạch chi tiết 1/500 đã được cơ
quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt và được thẩm định thiết kế xây dựng theo
quy định của Luật này;
- Nhà ở thuộc dự án phát triển đô thị, dự án
phát triển nhà ở có quy mô dưới 7 tầng và tổng diện tích sàn dưới 500 m2 có quy
hoạch chi tiết 1/500 đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt;
- Công trình sửa chữa, cải tạo, lắp đặt thiết
bị bên trong công trình không làm thay đổi kết cấu chịu lực, không làm thay đổi
công năng sử dụng, không làm ảnh hưởng tới môi trường, an toàn công trình;
- Công trình sửa chữa, cải tạo làm thay đổi
kiến trúc mặt ngoài không tiếp giáp với đường trong đô thị có yêu cầu về quản lý
kiến trúc;
- Công trình hạ tầng kỹ thuật ở nông thôn chỉ
yêu cầu lập Báo cáo kinh tế - kỹ thuật đầu tư xây dựng và ở khu vực chưa có quy
hoạch chi tiết xây dựng điểm dân cư nông thôn được duyệt;
- Công trình xây dựng ở nông thôn thuộc khu vực
chưa có quy hoạch phát triển đô thị và quy hoạch chi tiết xây dựng được duyệt;
nhà ở riêng lẻ ở nông thôn, trừ nhà ở riêng lẻ xây dựng trong khu bảo tồn, khu
di tích lịch sử - văn hóa.
Với những công trình này, chủ đầu tư chỉ cần thông
báo thời điểm khởi công xây dựng kèm theo hồ sơ thiết kế xây dựng đến cơ quan
quản lý xây dựng tại địa phương để theo dõi, lưu hồ sơ.
Quay trở lại với những công trình xây dựng
không có giấy phép xây dựng, những công trình này sẽ được xử lý như thế nào?

Tổng đài tư vấn pháp luật: 1900 6248
Khoản 5 Điều 15 Nghị định 139/2017/NĐ-CP quy
định như sau:
“…5. Phạt tiền đối với hành vi tổ chức thi công xây dựng
công trình không có giấy phép xây dựng mà theo quy định phải có giấy phép xây dựng
như sau:
a) Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với
xây dựng nhà ở riêng lẻ trong khu bảo tồn, khu di tích lịch sử - văn hóa hoặc
xây dựng công trình khác không thuộc các trường hợp quy định tại điểm b, điểm c
khoản này;
b) Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với
xây dựng nhà ở riêng lẻ tại đô thị;
c) Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với
xây dựng công trình có yêu cầu phải lập báo cáo kinh tế - kỹ thuật đầu tư xây dựng
hoặc lập dự án đầu tư xây dựng….”
Theo đó, với quy định pháp luật nêu trên thì
trong trường hợp thi công xây dựng công trình mà pháp luật quy định phải có giấy
phép xây dựng nhưng chủ đầu tư không có giấy phép xây dựng thì sẽ bị phạt tiền.
Bên cạnh đó, ngoài việc bị phạt tiền, chủ đầu
tư còn bị áp dụng hình thức xử phạt bổ sung buộc
tháo dỡ công trình, phần công trình xây dựng vi phạm theo quy định tại Khoản
11 Điều 15 Nghị định 139/2017/NĐ-CP.

CÔNG TY LUẬT TNHH QUỐC TẾ HỒNG THÁI VÀ ĐỒNG NGHIỆP
TRÂN TRỌNG!
Hy vọng rằng sự tư vấn của chúng tôi sẽ giúp bạn lựa chọn phương án thích hợp nhất để giải quyết những vướng mắc của bạn. Nếu còn bất cứ thắc mắc gì liên quan đến sự việc bạn có thể liên hệ với các Luật sư chuyên gia của Công ty Luật TNHH Quốc tế Hồng Thái và Đồng Nghiệp qua Tổng đài tư vấn pháp luật 19006248 hoặc E-mail: luathongthai@gmail.com
Trụ sở chính: LK9-38 Tổng cục 5, Tân Triều, Hà Nội (cuối đường Chiến Thắng, Thanh Xuân).
Thu Hà
Bạn cũng có thể tham khảo thêm thông tin các dịch vụ tư vấn của chúng tôi:
- Dịch vụ tư vấn pháp luật dân sự trực tuyến qua tổng đài điện thoại 1900.6248
- Dịch vụ tư vấn pháp luật Hình sự qua tổng đài điện thoại 1900.6248
- Dịch vụ tư vấn pháp luật Đất đai qua tổng đài điện thoại 1900.6248
- Dịch vụ tư vấn lao động trực tuyến qua tổng đài điện thoại 1900.6248
- Dịch vụ tư vấn Hôn nhân và gia đình trực tuyến qua tổng đài điện thoại 1900.6248
- Dịch vụ tư vấn Doanh nghiệp trực tuyến qua tổng đài điện thoại 1900.6248
- Dịch vụ tư vấn Sở hữu trí tuệ trực tuyến qua tổng đài điện thoại 1900.6248
- Dich vụ tư vấn pháp luật Thuế trực tuyến qua tổng đài điện thoại 1900.6248
- Dịch vụ tư vấn pháp luật Hành chính trực tuyến qua tổng đài điện thoại 1900.6248
Trân trọng cảm ơn!
Bạn cũng có thể tham khảo các bài viết khác có nội dung liên quan: