Thỏa thuận phân chia tài sản chung trong thời kỳ hôn nhân 2020 theo quy định của pháp luật như thế nào?
1. Cơ sở pháp lý
Luật Hôn nhân và gia đình 2014
Bộ luật tố tụng dân sự 2015
2. Nội dung tư vấn
2.1. Khái niệm phân chia tài sản chung của vợ chồng trong
thời kỳ hôn nhân
Khoản 3 Điều 13 Luật hôn nhân và gia đình quy định:
Điều 3. Giải thích từ ngữ
Trong Luật này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
…13. Thời kỳ hôn nhân là khoảng thời gian tồn tại quan hệ vợ chồng,
được tính từ ngày đăng ký kết hôn đến ngày chấm dứt hôn nhân.
Như vậy, thời kỳ hôn nhân được tính từ thời điểm hai bên
nam nữ đăng ký kết hôn đến thời điểm chấm dứt hôn nhân do một bên vợ
hoặc chồng chết, vợ hoặc chồng bị tuyên bố chết hay do ly hôn bằng
bản án, quyết định ly hôn có hiệu lực pháp luật.
Hiện nay vẫn chưa có một khái niệm về chia tài sản chung
của vợ chồng trong thời kỳ hôn nhân, mặc dù quy định này đã được ghi
nhận từ Luật Hôn nhân năm 1986. Chúng ta có thể hiểu một cách đơn
giản chia tài sản chung của vợ chồng trong thời kỳ hôn nhân là trường
hợp vợ chồng tự thỏa thuận hoặc yêu cầu Tòa án tách một phần hoặc
chuyển toàn bộ tài sản chung của vợ chồng thành tài sản riêng của
mỗi bên vợ, chồng mà không làm chấm dứt quan hệ hôn nhân mà không làm
ảnh hưởng đến quyền lợi của gia đình, của con cái và không nhằm mục
đích trốn tránh nghĩa vụ về tài sản đối với bên thứ ba.
2.2. Nội dung cơ bản của việc thỏa thuận phân chia tài sản
chung trong thời kỳ hôn nhân 2020
Hiện nay Luật Hôn nhân và gia đình 2014 vẫn đang có hiệu
lực, trong đó có quy định về vấn đề chia tài sản chung trong thời kỳ
hôn nhân của vợ chồng. Theo đó, trong thời kỳ hôn nhân vợ chồng có
quyền thỏa thuận chia một phần hoặc toàn bộ khối tài sản chung. Tuy
nhiên, sự thỏa thuận này chỉ được coi là hợp pháp khi nó được xác
lập trên cơ sở tự nguyện, không bị lừa dối, cưỡng ép, đe dọa đồng
thời đó là ý chí độc lập của vợ, chồng dựa trên sự nhận thức đầy
đủ và rõ ràng về những hậu quả pháp lý phát sinh sau khi chia tài
sản chung.
– Thỏa thuận về việc chia tài sản chung phải lập thành văn bản.
Văn bản này được công chứng theo yêu cầu của vợ chồng hoặc theo quy định của
pháp luật.
– Thời điểm có hiệu lực của việc chia tài sản chung của vợ chồng
là thời điểm do vợ chồng thỏa thuận và được ghi trong văn bản; nếu trong văn bản
không xác định thời điểm có hiệu lực thì thời điểm có hiệu lực được tính từ
ngày lập văn bản.
– Trong trường hợp tài sản được chia mà theo quy định của pháp luật,
giao dịch liên quan đến tài sản đó phải tuân theo hình thức nhất định thì việc
chia tài sản chung của vợ chồng có hiệu lực từ thời điểm việc thỏa thuận tuân
thủ hình thức mà pháp luật quy định.
– Quyền, nghĩa vụ về tài sản giữa vợ, chồng với người thứ ba phát
sinh trước thời điểm việc chia tài sản chung có hiệu lực vẫn có giá trị pháp
lý, trừ trường hợp các bên có thỏa thuận khác.

Luật sư tư vấn, đại diện ngoài tố tụng - 0982033335 (Nguồn ảnh: Internet)
2.3. Hậu quả của việc thỏa thuận phân chia tài sản chung trong thời
kỳ hôn nhân 2020
– Việc chia tài sản chung của vợ chồng trong thời kỳ hôn nhân
không làm chấm dứt chế độ tài sản của vợ chồng theo luật định.
– Từ thời điểm việc chia tài sản chung của vợ chồng có hiệu lực, nếu
vợ chồng không có thỏa thuận khác thì phần tài sản được chia; hoa lợi, lợi tức
phát sinh từ tài sản đó; hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng khác của vợ,
chồng là tài sản riêng của vợ, chồng.
– Từ thời điểm việc chia tài sản chung của vợ chồng có hiệu lực, nếu
tài sản có được từ việc khai thác tài sản riêng của vợ, chồng mà không xác định
được đó là thu nhập do lao động, hoạt động sản xuất, kinh doanh của vợ, chồng
hay là hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng đó thì thuộc sở hữu chung của
vợ chồng.
CÔNG TY LUẬT TNHH QUỐC TẾ HỒNG THÁI VÀ ĐỒNG NGHIỆP
TRÂN TRỌNG!
Hy vọng rằng sự tư vấn của chúng tôi sẽ giúp bạn lựa chọn phương án thích hợp nhất để giải quyết những vướng mắc của bạn. Nếu còn bất cứ thắc mắc gì liên quan đến sự việc bạn có thể liên hệ với các Luật sư chuyên gia của Công ty Luật TNHH Quốc tế Hồng Thái và Đồng Nghiệp qua Tổng đài tư vấn pháp luật 19006248 hoặc E-mail: luathongthai@gmail.com
Trụ sở chính: LK9-38 Tổng cục 5, Tân Triều, Hà Nội (cuối đường Chiến Thắng, Thanh Xuân).
Thu Hà
Bạn cũng có thể tham khảo thêm thông tin các dịch vụ tư vấn của chúng tôi:
- Dịch vụ tư vấn pháp luật dân sự trực tuyến qua tổng đài điện thoại 1900.6248
- Dịch vụ tư vấn pháp luật Hình sự qua tổng đài điện thoại 1900.6248
- Dịch vụ tư vấn pháp luật Đất đai qua tổng đài điện thoại 1900.6248
- Dịch vụ tư vấn lao động trực tuyến qua tổng đài điện thoại 1900.6248
- Dịch vụ tư vấn Hôn nhân và gia đình trực tuyến qua tổng đài điện thoại 1900.6248
- Dịch vụ tư vấn Doanh nghiệp trực tuyến qua tổng đài điện thoại 1900.6248
- Dịch vụ tư vấn Sở hữu trí tuệ trực tuyến qua tổng đài điện thoại 1900.6248
- Dich vụ tư vấn pháp luật Thuế trực tuyến qua tổng đài điện thoại 1900.6248
- Dịch vụ tư vấn pháp luật Hành chính trực tuyến qua tổng đài điện thoại 1900.6248
Trân trọng cảm ơn!
Bạn cũng có thể tham khảo các bài viết khác có nội dung liên quan:
Độ tuổi kết hôn theo quy định hiện hành' ( 04:48 | 26/09/2019 )
Hiện nay theo quy định của Luật Hôn nhân và gia đình 2014 thì độ tuổi kết hôn đã có thay đổi so với...
Cưỡng ép kết hôn có bị xử lý thep pháp luật không???' ( 04:46 | 21/06/2019 )
Hàng xóm tôi có chị tên G bị bố mẹ ép kết hôn với anh H - người chị G không có tình cảm, mặc dù quen...
Như thế nào bị coi là Kết hôn trái pháp luật, tảo hôn, cưỡng ép kết hôn?' ( 10:24 | 06/06/2014 )