Pháp luật quy định như thế nào về việc người nước ngoài được ở nhà riêng của công dân.
Khoản 14 Điều 1 Luật Nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh,
cư trú của người nước ngoài tại Việt Nam sửa đổi 2019 quy định như sau:
“... 14. Sửa đổi, bổ sung Điều 36 như sau:
"Điều 36. Các trường hợp được cấp thẻ tạm trú và ký hiệu thẻ tạm
trú
1. Các trường hợp được cấp thẻ tạm trú bao gồm:
a) Người nước ngoài là thành viên cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan
lãnh sự, cơ quan đại diện tổ chức quốc tế thuộc Liên hợp quốc, tổ chức liên
chính phủ tại Việt Nam và vợ, chồng, con dưới 18 tuổi, người giúp việc cùng đi
theo nhiệm kỳ;
b) Người nước ngoài nhập cảnh bằng thị thực có ký hiệu LV1, LV2, LS,
ĐT1, ĐT2, ĐT3, NN1, NN2, DH, PV1, LĐ1, LĐ2, TT.
2. Ký hiệu thẻ tạm trú được quy định như sau:
a) Thẻ tạm trú quy định tại điểm a khoản 1 Điều này ký hiệu NG3;
b) Thẻ tạm trú quy định tại điểm b khoản 1 Điều này có ký hiệu tương tự
ký hiệu thị thực.””
Theo đó, tùy theo từng trường hợp người nước ngoài đến
Việt Nam với mục đích là gì thì họ sẽ được cấp visa hay thị thực với những ký
hiệu trên. Ví dụ, người nước ngoài đến Việt Nam với mục đích là du lịch thì họ
sẽ được cấp visa/thị thực du lịch có ký hiệu DL. Như vậy, đối chiếu theo quy định
họ không thuộc đối tượng được cấp thẻ tạm trú (thẻ yêu cầu cần giấy đăng ký
kinh doanh, học tập,.. của nơi lưu trú).
Do đó, trong trường hợp này, họ chỉ cần đăng ký tạm
trú (khai báo tạm trú) trong thời hạn 12 giờ kể từ khi đến tạm trú, chủ cơ sở
lưu trú phải hoàn thành khai báo tạm trú (đối với vùng sâu, vùng xa thời hạn là
24 giờ).
Luật sư tư vấn pháp luật - 0982.033.335
Điều 32 Luật Nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, cư trú của
người nước ngoài tại Việt Nam năm 2014 quy định:
“Điều 32. Cơ sở lưu trú
Cơ sở lưu trú là nơi tạm trú của người nước ngoài trên lãnh thổ Việt
Nam, bao gồm các cơ sở lưu trú du lịch, nhà khách, khu nhà ở cho người nước
ngoài làm việc, lao động, học tập, thực tập, cơ sở khám bệnh, chữa bệnh, nhà
riêng hoặc cơ sở lưu trú khác theo quy định của pháp luật.”
Có 2 hình thức khai báo tạm trú cho người nước ngoài:
1. Khai báo qua mạng tại Trang thông tin điện tử
Các khách sạn thực hiện việc khai báo tạm trú cho người
nước ngoài qua Trang thông tin điện tử https://tentinh.xuatnhapcanh.gov.vn
(thay tên tỉnh nơi lưu trú)
2. Khai báo bằng Phiếu khai báo tạm trú
Chủ cơ sở lưu trú khai báo tạm trú với Công an xã, phường,
thị trấn hoặc đồn, trạm Công an nơi có cơ sở lưu trú.
Như vậy, người nước ngoài hoàn toàn có thể đăng ký tạm
trú tại nhà riêng của người dân mà không cần có giấy đăng ký kinh doanh. Điều
này còn thể hiện rõ ràng hơn trên trang thông tin điện tử tại mục Loại sơ sở
lưu trú có chia làm 5:
- Chung cư, cơ sở y tế, ký túc xá;
- Khu công nghiệp, chế xuất;
- Khách sạn, nhà trọ;
- Nhà dân kinh doanh (Hộ kinh doanh);
- Nhà dân không kinh doanh.
CÔNG TY LUẬT TNHH QUỐC TẾ HỒNG THÁI VÀ ĐỒNG NGHIỆP
TRÂN TRỌNG!
Hy vọng rằng sự tư vấn của chúng tôi sẽ giúp bạn lựa chọn phương án thích hợp nhất để giải quyết những vướng mắc của bạn. Nếu còn bất cứ thắc mắc gì liên quan đến sự việc bạn có thể liên hệ với các Luật sư chuyên gia của Công ty Luật TNHH Quốc tế Hồng Thái và Đồng Nghiệp qua 0982.033.335 hoặc E-mail: luathongthai@gmail.com
Trụ sở chính: LK9-38 Tổng cục 5, Tân Triều, Hà Nội (cuối đường Chiến Thắng, Thanh Xuân).
Thu Hà
Bạn cũng có thể tham khảo thêm thông tin các dịch vụ tư vấn của chúng tôi:
- Dịch vụ Luật sư lĩnh vực dân sự - 0982.033.335
- Dịch vụ Luật sư lĩnh vực Hình sự - 0982.033.335
- Dịch vụ pháp lý lĩnh vực Đất đai - 0982.033.335
- Dịch vụ tư vấn nhân sự và quản lý lao động - 0982.033.335
- Dịch vụ pháp lý lĩnh vực Doanh Nghiệp - 0982.033.335
- Dịch vụ Luật sư lĩnh vực Hôn nhân và gia đình - 0982.033.335
Trân trọng cảm ơn!
Bạn cũng có thể tham khảo các bài viết khác có nội dung liên quan: