Trong quá trình sử dụng đất không ít người muốn chuyển mục đích sử dụng đất do nhu cầu sử dụng hoặc chuyển để tăng giá. Vậy, khi nào người dân được chuyển mục đích sử dụng đất?
I. Căn cứ pháp lý
- Luật đất đai năm 2013
- Thông tư 33/2017/TT-BTNMT
II. Nội dung
1. Chuyển mục đích sử dụng đất phải xin phép
Khoản 1 Điều 57 Luật Đất đai 2013 quy định các trường hợp chuyển mục đích sử dụng đất phải được phép của cơ quan nhà nước có thẩm quyền bao gồm:
- Chuyển đất trồng lúa sang đất trồng cây lâu năm, đất trồng rừng, đất nuôi trồng thủy sản, đất làm muối.
- Chuyển đất trồng cây hàng năm khác sang đất nuôi trồng thủy sản nước mặn, đất làm muối, đất nuôi trồng thủy sản dưới hình thức ao, hồ, đầm.
- Chuyển đất rừng đặc dụng, đất rừng phòng hộ, đất rừng sản xuất sang sử dụng vào mục đích khác trong nhóm đất nông nghiệp.
- Chuyển đất nông nghiệp sang đất phi nông nghiệp.
- Chuyển đất phi nông nghiệp được Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất sang đất phi nông nghiệp được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất hoặc thuê đất.
- Chuyển đất phi nông nghiệp không phải là đất ở sang đất ở.
- Chuyển đất xây dựng công trình sự nghiệp, đất sử dụng vào mục đích công cộng có mục đích kinh doanh, đất sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp không phải là đất thương mại, dịch vụ sang đất thương mại, dịch vụ; chuyển đất thương mại, dịch vụ, đất xây dựng công trình sự nghiệp sang đất cơ sở sản xuất phi nông nghiệp.

Chuyển mục đích sử dụng đất
* Căn cứ cho phép chuyển mục đích sử dụng đất
Theo Điều 52 Luật Đất đai năm 2013, UBND cấp có thẩm quyền cho phép chuyển mục đích sử dụng đất dựa trên 02 căn cứ sau:
- Kế hoạch sử dụng đất hàng năm của cấp huyện đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt (trong kế hoạch sử dụng đất sẽ quy định rõ vị trí khu đất, thửa đất nào được phép chuyển mục đích sử dụng đất).
- Nhu cầu sử dụng đất thể hiện trong đơn xin chuyển mục đích sử dụng đất.
Như vậy, người sử dụng đất trong các trường hợp phải xin phép cơ quan Nhà nước thì chỉ được chuyển mục đích sử dụng đất khi có quyết định của UBND có thẩm quyền, cụ thể:
- Tổ chức được phép chuyển mục đích sử dụng đất khi có quyết định của UBND cấp tỉnh (tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương).
- Hộ gia đình, cá nhân được phép chuyển mục đích sử dụng đất khi có quyết định của UBND cấp huyện (huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh).
2. Trường hợp chuyển mục đích không phải xin phép
Khoản 1 Điều 12 Thông tư 33/2017/TT-BTNMT quy định các trường hợp chuyển mục đích sử dụng đất không phải xin phép cơ quan nhà nước có thẩm quyền nhưng phải đăng ký biến động, bao gồm:
- Chuyển đất trồng cây hàng năm sang đất nông nghiệp khác gồm: đất sử dụng để xây dựng nhà kính và các loại nhà khác phục vụ mục đích trồng trọt; đất xây dựng chuồng trại chăn nuôi gia súc, gia cầm và các loại động vật khác được pháp luật cho phép; nuôi trồng thủy sản cho mục đích học tập, nghiên cứu thí nghiệm.
- Chuyển đất trồng cây hàng năm khác, đất nuôi trồng thủy sản sang trồng cây lâu năm.
- Chuyển đất trồng cây lâu năm sang đất nuôi trồng thủy sản, đất trồng cây hàng năm.
- Chuyển đất ở sang đất phi nông nghiệp không phải là đất ở.
- Chuyển đất thương mại, dịch vụ sang đất sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp không phải là đất thương mại, dịch vụ; chuyển đất sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp không phải là đất thương mại, dịch vụ hoặc đất cơ sở sản xuất phi nông nghiệp sang đất xây dựng công trình sự nghiệp.
Kết luận:
- Trường hợp chuyển mục đích sử dụng đất phải xin phép cơ quan Nhà nước thì người sử dụng đất chỉ được chuyển sau khi có quyết định cho phép của UBND cấp huyện đối với hộ gia đình, cá nhân và UBND cấp tỉnh đối với tổ chức (không cho phép chuyển nếu kế hoạch sử dụng đất hàng năm không ghi nhận khu vực được chuyển).
Nếu tự ý chuyển mục đích sử dụng đất sẽ bị phạt tiền và buộc khôi phục lại tình trạng ban đầu.
- Trường hợp chuyển mục đích không phải xin phép cơ quan Nhà nước thì người sử dụng đất chỉ cần làm hồ sơ và đăng ký biến động để Nhà nước theo dõi, quản lý.

Công ty Luật TNHH Quốc tế Hồng Thái và Đồng nghiệp
TRÂN TRỌNG
Hy vọng rằng sự tư vấn của chúng tôi sẽ giúp bạn lựa chọn phương án thích hợp nhất để giải quyết những vướng mắc của bạn. Nếu còn bất cứ thắc mắc gì liên quan đến sự việc bạn có thể liên hệ với các Luật sư chuyên gia của Công ty Luật TNHH Quốc tế Hồng Thái và Đồng Nghiệp qua tổng đài: 19006248 hoặc E-mail: luathongthai@gmail.com
Trụ sở chính: LK9-38 Tổng cục 5, Tân Triều, Hà Nội (cuối đường Chiến Thắng, Thanh Xuân).
Thu Thảo
Bạn cũng có thể tham khảo thêm thông tin các dịch vụ tư vấn của chúng tôi:
- Dịch vụ Luật sư lĩnh vực dân sự - 0982.033.335
- Dịch vụ Luật sư lĩnh vực Hình sự - 0982.033.335
- Dịch vụ pháp lý lĩnh vực Đất đai - 0982.033.335
- Dịch vụ tư vấn nhân sự và quản lý lao động - 0982.033.335
- Dịch vụ pháp lý lĩnh vực Doanh Nghiệp - 0982.033.335
- Dịch vụ Luật sư lĩnh vực Hôn nhân và gia đình - 0982.033.335
Trân trọng cảm ơn!
Bạn có thể tham khảo thêm bài viết :
Thời gian cấp giấy chứng nhận cho người mua căn hộ Theo quy định, trong thời hạn 50 ngày kể từ ngày bàn giao nhà, công trình xây dựng cho người mua... |
Đất trồng cây lâu năm có được xây nhà không? Đất trồng cây lâu năm là một loại đất phổ biến, đất lâu năm có được xây nhà hay không là câu hỏi... |