Dịch Covid-19 đang tiếp tục có những diễn biến hết sức phức tạp. Rất nhiều doanh nghiệp đã phải ngừng sản xuất kinh doanh, cho nhân viên nghỉ việc hoặc tạm thời nghỉ làm. Vậy quyền lợi của người lao động lúc này thế nào?
Công ty cho nhân viên nghỉ việc không
lương - Đúng hay sai?
Theo
quy định tại Điều 98 Bộ luật Lao động năm 2012, người sử dụng lao động được
phép cho người lao động ngừng việc nhưng với điều kiện phải trả lương.
Tiền
lương ngừng việc như sau:
Nếu
do lỗi của người sử dụng lao động, thì người lao động được trả đủ tiền lương;
Nếu
do lỗi của người lao động thì người đó không được trả lương; những người lao động
khác trong cùng đơn vị phải ngừng việc được trả lương theo mức do hai bên thoả
thuận nhưng không thấp hơn mức lương tối thiểu vùng;
Nếu
vì sự cố điện, nước mà không do lỗi của người sử dụng lao động, người lao động
hoặc vì các nguyên nhân khách quan khác như thiên tai, hoả hoạn, dịch bệnh nguy
hiểm... thì tiền lương ngừng việc do hai bên thoả thuận nhưng không thấp hơn mức
lương tối thiểu vùng.
Và
như vậy, theo quy định nêu trên, nếu người lao động phải ngừng việc, nghỉ làm
do dịch Covid-19 thì sẽ được trả lương theo sự thỏa thuận với doanh nghiệp,
nhưng không thấp hơn mức lương tối thiểu vùng.
Điều
3 Nghị định 90/2019/NĐ-CP quy định mức lương tối thiểu theo từng vùng hiện nay
như sau:
Vùng I: Mức 4.420.000 đồng/tháng;
Vùng II: Mức 3.920.000 đồng/tháng;
Vùng III: Mức 3.430.000 đồng/tháng;
Vùng IV: Mức 3.070.000 đồng/tháng.
Quyền lợi của người lao động bị ảnh hưởng thế nào?
Công ty được chấm dứt hợp đồng với
nhân viên vì dịch bệnh?
Thay
vì cho nhân viên tạm thời nghỉ việc, nhiều công ty đơn phương chấm dứt hợp đồng
lao động trước thời hạn với người lao động. Lý do đưa ra là do dịch bệnh ảnh hưởng
nghiêm trọng đến sản xuất kinh doanh, dẫn đến việc công ty gặp tổn thất nặng nề.
Pháp
luật hoàn toàn cho phép các công ty làm việc này. Bởi theo điểm c khoản 1 Điều
38 Bộ luật Lao động năm 2012:
Người
sử dụng lao động có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trong trường hợp
do thiên tai, hỏa hoạn hoặc những lý do bất khả kháng khác (địch họa, dịch bệnh...)
mà người sử dụng lao động đã tìm mọi biện pháp khắc phục nhưng vẫn buộc phải
thu hẹp sản xuất, giảm chỗ làm việc.
Do
đó, trong trường hợp xảy ra dịch bệnh, người sử dụng lao động được quyền đơn
phương chấm dứt hợp đồng lao động với người lao động.
Tuy
nhiên, trước khi chấm dứt hợp đồng, người sử dụng lao động phải báo cho người
lao động biết trước:
Ít nhất 45 ngày đối với hợp đồng lao động
không xác định thời hạn;
Ít nhất 30 ngày đối với hợp đồng lao động
xác định thời hạn;
Ít nhất 03 ngày làm việc đối với hợp đồng
lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn dưới 12
tháng.
Ngoài
ra, trong trường hợp này, người lao độnglàm việc thường xuyên từ đủ 12 tháng trở
lên sẽ được nhận trợ cấp thôi việc với mức trợ cấp mỗi năm làm việc bằng một nửa
tháng lương.
Thời
gian làm việc để tính trợ cấp thôi việc là tổng thời gian người lao động đã làm
việc thực tế cho người sử dụng lao động trừ đi thời gian đã tham gia bảo hiểm
thất nghiệp và thời gian đã được người sử dụng lao động chi trả trợ cấp thôi việc
trước đó.
Tiền
lương để tính trợ cấp thôi việc là tiền lương bình quân theo hợp đồng lao động
của 6 liền kề trước khi người lao động nghỉ việc.
Chế độ tiền lương của người lao động
bị cách ly vì Covid-19
Như
đã đề cập, trong trường hợp người lao động đang làm việc bình thường mà phải ngừng
việc do cách ly vì dịch bệnh (không do lỗi của người lao động lẫn người sử dụng
lao động) thì người lao động được nhận lương ngừng việc với mức do hai bên thoả
thuận nhưng không thấp hơn mức lương tối thiểu vùng.
Điều
đặc biệt hơn, theo khoản 2 Điều 130 Bộ luật Lao động năm 2012, nếu nghỉ làm vì
cách ly mà ảnh hưởng đến hoạt động sản xuất kinh doanh, thậm chí là gây thiệt hại
thì người lao động cũng không phải bồi thường.
Chế độ bảo hiểm của người lao động bị
cách ly vì Covid-19
Liên
quan đến chế độ bảo hiểm, tại Công văn 422/BHXH-CSXH ngày 13/02/2020, Bảo hiểm
xã hội Việt Nam đã đề xuất Bộ Lao động Thương binh và Xã hội đồng ý đối với những
người bị cách ly y tế để phòng dịch theo quyết định của cơ quan có thẩm quyền
được hưởng chế độ ốm đau trong thời gian cách ly.
Cụ
thể:
Về
hồ sơ hưởng chế độ ốm đau:
Trường
hợp điều trị nội trú: Giấy ra viện;
Trường
hợp điều trị ngoại trú: Giấy chứng nhận nghỉ việc hưởng Bảo hiểm xã hội hoặc giấy
ra viện có chỉ định của y, bác sỹ điều trị cho nghỉ thêm sau thời gian điều trị
nội trú;
Trường
hợp cách lý tại cơ sở: Giấy chứng nhận thời gian thực hiện cách ly y tế do cơ sở
thực hiện cách ly y tế cấp;
Trường
hợp cách ly tại nhà: Giấy chứng nhận nghỉ việc hưởng bảo hiểm xã hội do trạm y
tế xã, phường, thị trấn nơi người lao động cư trú cấp.
Về
chế độ ốm đau của người lao động:
Theo
Điều 26 Luật Bảo hiểm xã hội năm 2014, người lao động sẽ được nghỉ chế độ ốm
đau:
30 ngày/năm nếu đã đóng bảo hiểm xã hội dưới
15 năm;
40 ngày/năm nếu đã đóng từ đủ 15 năm đến
dưới 30 năm;
60 ngày/năm nếu đã đóng từ đủ 30 năm trở
lên mà làm việc trong điều kiện bình thường.
Với
những ngành nghề, công việc nặng nhọc, độc hại thì được nghỉ thêm 10 ngày/năm.
Mức
hưởng chế độ ốm đau được tính theo tháng và bằng 75% mức tiền lương đóng bảo hiểm
xã hội của tháng liền kề trước khi nghỉ việc.
Nếu
nghỉ theo ngày thì mức trợ cấp ốm đau một ngày bằng mức trợ cấp theo tháng chia
cho 24 ngày.
CÔNG TY LUẬT TNHH QUỐC TẾ HỒNG THÁI VÀ ĐỒNG NGHIỆP
TRÂN TRỌNG!
Hy vọng rằng sự tư vấn của chúng tôi sẽ giúp bạn lựa chọn phương án thích hợp nhất để giải quyết những vướng mắc của bạn. Nếu còn bất cứ thắc mắc gì liên quan đến sự việc bạn có thể liên hệ với các Luật sư chuyên gia của Công ty Luật TNHH Quốc tế Hồng Thái và Đồng Nghiệp qua 0982.033.335 hoặc E-mail: luathongthai@gmail.com
Trụ sở chính: LK9-38 Tổng cục 5, Tân Triều, Hà Nội (cuối đường Chiến Thắng, Thanh Xuân).
Phạm Vân
Bạn cũng có thể tham khảo thêm thông tin các dịch vụ tư vấn của chúng tôi:
- Dịch vụ Luật sư lĩnh vực dân sự - 0982.033.335
- Dịch vụ Luật sư lĩnh vực Hình sự - 0982.033.335
- Dịch vụ pháp lý lĩnh vực Đất đai - 0982.033.335
- Dịch vụ tư vấn nhân sự và quản lý lao động - 0982.033.335
- Dịch vụ pháp lý lĩnh vực Doanh Nghiệp - 0982.033.335
- Dịch vụ Luật sư lĩnh vực Hôn nhân và gia đình - 0982.033.335
Trân trọng cảm ơn!
Bạn cũng có thể tham khảo các bài viết khác có nội dung liên quan: