(Ảnh Internet)
1. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với một
trong các hành vi sau:
a) Không thông báo cho khách hàng về
quyền, nghĩa vụ và trách nhiệm nghề nghiệp của mình trong việc thực hiện dịch
vụ pháp lý cho khách hàng;
b) Luật sư hành nghề với tư cách cá nhân
không thực hiện việc đăng ký hành nghề với cơ quan có thẩm quyền trong trường
hợp chuyển Đoàn luật sư.
2. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến
7.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Luật sư hành nghề với tư cách cá nhân
cung cấp dịch vụ pháp lý cho cơ quan, tổ chức, cá nhân khác ngoài cơ quan, tổ
chức mình đã ký hợp đồng lao động, trừ trường hợp được cơ quan nhà nước yêu cầu
hoặc tham gia tố tụng trong vụ án hình sự theo yêu cầu của cơ quan tiến hành tố
tụng và thực hiện trợ giúp pháp lý theo sự phân công của Đoàn luật sư mà luật
sư là thành viên;
b) Thành lập hoặc tham gia thành lập từ
hai tổ chức hành nghề luật sư trở lên.
3. Phạt tiền từ 7.000.000 đồng đến
10.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Sửa chữa, tẩy xóa, làm sai lệch nội
dung chứng chỉ hành nghề luật sư, giấy đăng ký hành nghề luật sư, giấy phép
hành nghề luật sư tại Việt Nam, giấy chứng nhận về việc tham gia tố tụng, giấy
chứng nhận người bào chữa;
b) Luật sư hành nghề với tư cách cá nhân
không đăng ký hành nghề tại cơ quan có thẩm quyền, trừ trường hợp quy định tại
Điểm b Khoản 1 Điều này;
c) Luật sư nước ngoài hành nghề tại Việt
Nam khi giấy phép hành nghề đã hết hạn;
d) Cho người khác sử dụng chứng chỉ hành
nghề luật sư, giấy đăng ký hành nghề luật sư hoặc giấy phép hành nghề luật sư
tại Việt Nam để hành nghề luật sư.
4. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến
20.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Luật sư hành nghề khi chưa được cấp
giấy đăng ký hành nghề luật sư; chưa được cấp giấy phép hành nghề luật sư tại
Việt Nam;
b) Luật sư nước ngoài hoạt động không đúng
hình thức, phạm vi hành nghề của luật sư nước ngoài tại Việt Nam;
c) Sử dụng chứng chỉ hành nghề luật sư,
giấy đăng ký hành nghề luật sư hoặc sử dụng giấy phép hành nghề luật sư tại
Việt Nam của người khác để hành nghề luật sư;
d) Sử dụng chứng chỉ hành nghề luật sư,
giấy đăng ký hành nghề luật sư, giấy phép hành nghề luật sư tại Việt Nam, giấy
chứng nhận về việc tham gia tố tụng, giấy chứng nhận người bào chữa giả.
5. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến
30.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Làm giả chứng chỉ hành nghề luật sư,
giấy đăng ký hành nghề luật sư, giấy phép hành nghề luật sư tại Việt Nam, giấy
chứng nhận về việc tham gia tố tụng, giấy chứng nhận người bào chữa;
b) Mạo danh luật sư để hành nghề luật sư
dưới bất kỳ hình thức nào;
c) Cố ý trì hoãn, kéo dài thời gian hoặc
gây khó khăn, cản trở hoạt động của cơ quan nhà nước;
d) Sách nhiễu, lừa dối khách hàng; nhận,
đòi hỏi bất kỳ một khoản tiền, lợi ích vật chất khác ngoài khoản thù lao và chi
phí đã thỏa thuận trong hợp đồng dịch vụ pháp lý;
đ) Hành nghề luật sư khi không có chứng
chỉ hành nghề luật sư hoặc chưa gia nhập Đoàn luật sư;
e) Luật sư nước ngoài hành nghề tại Việt
Nam trong trường hợp không đủ điều kiện hành nghề.
6. Tước quyền sử dụng chứng chỉ hành nghề
luật sư, giấy đăng ký hành nghề luật sư hoặc giấy phép hành nghề luật sư tại
Việt Nam từ 06 tháng đến 12 tháng đối với một trong các hành vi sau:
a) Thực hiện dịch vụ pháp lý mà không ký
hợp đồng bằng văn bản hoặc ký hợp đồng thiếu một trong các nội dung quy định
tại Khoản 2 Điều 26 của Luật luật sư;
b) Cung cấp dịch vụ pháp lý cho khách hàng
có quyền lợi đối lập nhau trong cùng một vụ, việc;
c) Cố ý cung cấp tài liệu, vật chứng giả,
sai sự thật;
d) Xúi giục khách hàng khai sai sự thật
hoặc xúi giục khách hàng khiếu nại, tố cáo trái pháp luật;
đ) Tiết lộ thông tin về vụ, việc, về khách
hàng mà mình biết trong khi hành nghề, trừ trường hợp được khách hàng đồng ý bằng
văn bản hoặc pháp luật có quy định khác;
e) Móc nối, quan hệ với người tiến hành tố
tụng, người tham gia tố tụng, cán bộ, công chức khác để làm trái quy định của
pháp luật.
7. Hình thức xử phạt bổ sung:
Tước quyền sử dụng chứng chỉ
hành nghề luật sư, giấy đăng ký hành nghề luật sư hoặc giấy phép hành nghề luật
sư tại Việt Nam từ 01 tháng đến 03 tháng đối với hành vi quy định tại Khoản 2,
Điểm d Khoản 3 Điều này.
8. Biện pháp khắc phục hậu quả:
a) Hủy bỏ giấy tờ giả đối với hành vi quy
định tại Điểm d Khoản 4, Điểm a Khoản 5 Điều này;
b) Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có
được do thực hiện hành vi quy định tại Khoản 4, các Điểm a, b, d, đ và e Khoản
5, Điểm a và Điểm b Khoản 6 Điều này.