
(Ảnh Internet)
Do không được tiếp cận hồ
sơ, nên chúng tôi không biết hợp đồng xây dựng với nhà thầu trước đây như thế
nào. Tuy nhiên, một số anh chị em đồng nghiệp của tôi ở Chung cư thì đều khẳng
định, hợp đồng mua bán căn hộ của họ đều ghi rõ thời hạn bảo hành là 5 năm, trừ
các trang thiết bị nội thất trong nhà theo thỏa thuận bảo hành với nhà cung
cấp.
Đề nghị các anh chị cho biết cụ thể pháp luật quy
định như thế nào về thời hạn bảo hành công trình xây dựng, nhất là với trụ sở
làm việc. Bởi lẽ, số lượng người tập trung cùng một lúc tại đây có khi còn
nhiều hơn cả tòa nhà Chung cư nhỏ.
Trả lời
Bảo hành công trình là một trong những những
nghĩa vụ của nhà thầu thi công xây dựng. Đối với nhà chung cư, trách nhiệm bảo
hành trong quan hệ với các chủ căn hộ là chủ đầu tư.
Điều 125 Luật Xây dựng năm 2014 quy định về bảo
hành công trình xây dựng như sau:
“1. Nhà thầu thi công xây dựng có trách nhiệm bảo
hành công trình do mình thi công. Nhà thầu cung ứng thiết bị công trình, thiết
bị công nghệ có trách nhiệm bảo hành thiết bị do mình cung cấp.
2. Nội dung bảo hành công trình gồm khắc phục,
sửa chữa, thay thế thiết bị hư hỏng, khiếm khuyết do lỗi của nhà thầu gây ra.
3. Thời gian bảo hành công trình, thiết bị công
trình, thiết bị công nghệ được xác định theo loại, cấp công trình xây
dựng và quy định của nhà sản xuất hoặc hợp đồng cung cấp thiết bị.
4. Chính phủ quy định chi tiết về bảo hành công
trình xây dựng”.
Như vậy, nhà thầu thi công xây dựng, nhà
thầu cung ứng thiết bị chịu trách nhiệm trước chủ đầu tư về việc bảo
hành đối với phần công việc do mình thực hiện.
Theo khoản 2 Điều 35 Nghị định số 46/2015/NĐ-CP
ngày 12/5/2015 của Chính phủ, thời gian bảo hành đối với hạng mục công trình,
công trình xây dựng mới hoặc cải tạo, nâng cấp được tính kể từ khi nghiệm thu
theo quy định tại Khoản 1 và Khoản 3 Điều 31 Nghị định này và được quy định như
sau:
“a) Không ít hơn 24 tháng đối với công trình,
hạng mục công trình cấp đặc biệt và cấp I;
b) Không ít hơn 12 tháng đối với các công trình,
hạng mục công trình cấp còn lại;
c) Riêng đối với nhà ở, thời gian bảo hành theo
quy định của pháp luật về nhà ở”.
Thời gian bảo hành đối với các thiết bị công
trình, thiết bị công nghệ, theo khoản 3 của Điều này, “được xác định theo hợp
đồng xây dựng nhưng không ngắn hơn thời gian bảo hành theo quy định của nhà sản
xuất và được tính kể từ khi nghiệm thu hoàn thành công tác lắp đặt thiết bị”.
Cho nên, thời gian bảo hành đối với công trình
trụ sở làm việc như trường hợp của các bạn pháp luật quy định không ít hơn 24
tháng, nếu là công trình, hạng mục công trình cấp đặc biệt và cấp I;
không ít hơn 12 tháng, nếu là các công trình, hạng mục công trình cấp còn lại.
Tùy theo điều kiện cụ thể của công trình, chủ đầu tư có thể thỏa thuận với
nhà thầu về thời gian bảo hành riêng cho một hoặc một số hạng mục công trình
hoặc gói thầu thi công xây dựng, lắp đặt thiết bị ngoài thời gian bảo hành
chung cho công trình, nhưng không ít hơn thời gian bảo hành quy định nêu trên.
Đối với các hạng mục công trình trong quá trình thi công có khiếm khuyết về
chất lượng hoặc xảy ra sự cố đã được nhà thầu sửa chữa, khắc phục thì thời gian
bảo hành của các hạng mục công trình này có thể kéo dài hơn trên cơ sở thỏa
thuận giữa chủ đầu tư với nhà thầu thi công xây dựng trước khi được nghiệm thu.
Chủ đầu tư phải thỏa thuận trong hợp
đồng xây dựng với các nhà thầu tham gia xây dựng công trình về thời hạn
bảo hành công trình xây dựng, thiết bị công trình, thiết bị công nghệ; mức tiền
bảo hành; việc lưu giữ, sử dụng, hoàn trả tiền bảo hành và việc thay thế tiền
bảo hành công trình xây dựng bằng thư bảo lãnh bảo hành của ngân hàng có giá
trị tương đương. Các nhà thầu nêu trên chỉ được hoàn trả tiền bảo hành công
trình hoặc giải tỏa thư bảo lãnh bảo hành sau khi kết thúc thời hạn bảo hành và
được chủ đầu tư xác nhận đã hoàn thành công việc bảo hành.
Trong thời gian bảo hành công trình xây dựng, khi
phát hiện hư hỏng, khiếm khuyết của công trình thì chủ sở hữu hoặc người
quản lý, sử dụng công trình thông báo cho chủ đầu tư để yêu cầu
nhà thầu thi công xây dựng công trình, nhà thầu cung ứng thiết bị thực hiện bảo
hành.
Theo khoản 2 Điều 36 của Nghị định này, “nhà thầu
thi công xây dựng, nhà thầu cung ứng thiết bị thực hiện bảo hành phân công việc
do mình thực hiện sau khi nhận được thông báo yêu cầu bảo hành của chủ đầu tư,
chủ sở hữu hoặc người quản lý, sử dụng công trình đối với các hư hỏng
phát sinh trong thời gian bảo hành và phải chịu mọi chi phí liên quan đến thực
hiện bảo hành”. Nhà thầu thi công xây dựng công trình, nhà thầu cung ứng thiết
bị có quyền từ chối bảo hành trong các trường hợp hư hỏng, khiếm
khuyết phát sinh không phải do lỗi của nhà thầu gây ra hoặc do nguyên nhân bất
khả kháng.
Đối với nhà ở, thời gian bảo hành theo quy định
của pháp luật về nhà ở. Tổ chức, cá nhân thi công xây dựng nhà ở phải bảo hành
nhà ở theo quy định của pháp luật về xây dựng; tổ chức, cá nhân cung ứng thiết
bị nhà ở phải bảo hành thiết bị theo thời hạn do nhà sản xuất quy định. Trường
hợp đầu tư xây dựng nhà ở để bán, cho thuê mua thì bên bán, bên cho thuê mua
nhà ở có trách nhiệm bảo hành nhà ở. Theo quy định tại khoản 2 Điều 85 Luật Nhà
ở năm 2014, nhà ở được bảo hành kể từ khi hoàn thành việc xây dựng và nghiệm
thu đưa vào sử dụng với thời hạn như sau:
“a) Đối với nhà chung cư thì tối thiểu là 60
tháng;
b) Đối với nhà ở riêng lẻ thì tối thiểu là 24
tháng”.
Tóm lại, khác với công trình xây dựng khác, thời
hạn bảo hành tối thiểu nhà chung cư là 60 tháng. Nội dung bảo hành nhà ở bao
gồm sửa chữa, khắc phục các hư hỏng khung, cột, dầm, sàn, tường, trần, mái, sân
thượng, cầu thang bộ, các phần ốp, lát, trát, hệ thống cung cấp chất đốt, hệ
thống cấp điện sinh hoạt, cấp điện chiếu sáng, bể nước và hệ thống cấp nước
sinh hoạt, bể phốt và hệ thống thoát nước thải, chất thải sinh hoạt, khắc phục
các trường hợp nghiêng, lún, nứt, sụt nhà ở và các nội dung khác theo thỏa
thuận trong hợp đồng mua bán, thuê mua nhà ở. Đối với các thiết bị khác gắn với
nhà ở thì bên bán, bên cho thuê mua nhà ở thực hiện bảo hành sửa chữa, thay thế
theo thời hạn quy định của nhà sản xuất.
 Công ty Luật TNHH Quốc tế Hồng Thái và Đồng nghiệp TRÂN TRỌNG Hy vọng rằng sự tư vấn của chúng tôi sẽ giúp bạn lựa chọn phương án thích hợp nhất để giải quyết những vướng mắc của bạn. Nếu còn bất cứ thắc mắc cần được giải đáp, các bạn có thể liên hệ với các Luật sư chuyên gia của Công ty Luật TNHH Quốc tế Hồng Thái và Đồng Nghiệp qua Dịch vụ pháp lý cho Doanh nghiệp 0962.893.900 hoặc E-mail: phonggiayphep.hilap@gmail.com. Trụ sở chính: LK9-38 Tổng cục 5, Tân Triều, Hà Nội (cuối đường Chiến Thắng, Thanh Xuân).
Ngọc Châm Bạn cũng có thể tham khảo thêm thông tin các dịch vụ tư vấn của chúng tôi: - Dịch vụ Luật sư lĩnh vực dân sự - 0982.033.335 - Dịch vụ Luật sư lĩnh vực Hình sự - 0982.033.335 - Dịch vụ pháp lý lĩnh vực Đất đai - 0982.033.335 - Dịch vụ tư vấn nhân sự và quản lý lao động - 0982.033.335 - Dịch vụ pháp lý lĩnh vực Doanh Nghiệp - 0982.033.335 - Dịch vụ Luật sư lĩnh vực Hôn nhân và gia đình - 0982.033.335 Trân trọng cảm ơn!
Bạn cũng có thể tham khảo các bài viết khác có nội dung liên quan:
Dịch vụ sang tên sổ đỏ uy tín - chất lượng - nhanh chóng tại Hà Nội Trong quá trình mua bán, chuyển nhượng, tặng cho, hưởng thừa kế,... từ...
Dù được miễn thuế, lệ phí nhưng vẫn phải kê khai thuế khi sang tên sổ đỏ ? Khi sang tên Sổ đỏ thì người thực hiện thủ tục sang tên phải khai, nộp thuế thu nhập cá nhân và lệ...
Tiền làm Sổ đỏ năm 2020 tăng mạnh so với các năm trước? Các khoản tiền phải nộp khi làm Sổ đỏ gồm tiền sử dụng đất, lệ phí trước bạ, lệ phí cấp Giấy chứng...
|