QUỐC HỘI
--------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA
VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 36/2005/QH11
|
Hà Nội, ngày 14 tháng 06
năm 2005
|
LUẬT
THƯƠNG MẠI
Căn cứ vào Hiến pháp nước Cộng hòa xã
hội chủ nghĩa Việt Nam năm 1992 đã được sửa đổi, bổ sung theo Nghị quyết số
51/2001/QH10 ngày 25 tháng 12 năm 2001 của Quốc hội khoá X, kỳ họp thứ 10;
Luật này quy định về hoạt động thương
mại.
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
MỤC 1. PHẠM VI
ĐIỀU CHỈNH VÀ ĐỐI TƯỢNG ÁP DỤNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
1. Hoạt động thương mại thực hiện trên
lãnh thổ nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
2. Hoạt động thương mại thực hiện ngoài
lãnh thổ nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam trong trường hợp các bên thoả
thuận chọn áp dụng Luật này hoặc luật nước ngoài, điều ước quốc tế mà Cộng hoà
xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên có quy định áp dụng Luật này.
3. Hoạt động không nhằm mục đích sinh
lợi của một bên trong giao dịch với thương nhân thực hiện trên lãnh thổ nước
Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam trong trường hợp bên thực hiện hoạt động
không nhằm mục đích sinh lợi đó chọn áp dụng Luật này.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
1. Thương nhân hoạt động thương mại theo
quy định tại Điều 1 của Luật này.
2. Tổ chức, cá nhân khác hoạt động có
liên quan đến thương mại.
3. Căn cứ vào
những nguyên tắc của Luật này, Chính phủ quy định cụ thể việc áp dụng Luật này
đối với cá nhân hoạt động thương mại một cách độc lập, thường xuyên không phải
đăng ký kinh doanh.
Điều 3. Giải thích từ ngữ
Trong Luật này, các từ ngữ dưới đây được
hiểu như sau:
1. Hoạt động thương mại là hoạt động
nhằm mục đích sinh lợi, bao gồm mua bán hàng hoá, cung ứng dịch vụ, đầu tư, xúc
tiến thương mại và các hoạt động nhằm mục đích sinh lợi khác.
2. Hàng hóa bao gồm:
a) Tất cả các loại động sản, kể cả động
sản hình thành trong tương lai;
b) Những vật gắn liền với đất đai.
3. Thói quen trong hoạt động thương mại
là quy tắc xử sự có nội dung rõ ràng được hình thành và lặp lại nhiều lần trong
một thời gian dài giữa các bên, được các bên mặc nhiên thừa nhận để xác định
quyền và nghĩa vụ của các bên trong hợp đồng thương mại.
4. Tập quán thương mại là thói quen được
thừa nhận rộng rãi trong hoạt động thương mại trên một vùng, miền hoặc một lĩnh
vực thương mại, có nội dung rõ ràng được các bên thừa nhận để xác định quyền và
nghĩa vụ của các bên trong hoạt động thương mại.
5. Thông điệp dữ liệu là thông tin được
tạo ra, gửi đi, nhận và lưu giữ bằng phương tiện điện tử.
6. Văn phòng đại
diện của thương nhân nước ngoài tại Việt Nam là đơn vị phụ thuộc của
thương nhân nước ngoài, được thành lập theo quy định của pháp luật Việt Nam để
tìm hiểu thị trường và thực hiện một số hoạt động xúc tiến thương mại mà pháp
luật Việt Nam cho phép.
7. Chi nhánh của thương nhân nước ngoài
tại Việt Nam là đơn vị phụ thuộc của thương nhân nước ngoài, được thành lập và
hoạt động thương mại tại Việt Nam theo quy định của pháp luật Việt Nam hoặc
điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên.
8. Mua bán hàng hoá là hoạt động thương
mại, theo đó bên bán có nghĩa vụ giao hàng, chuyển quyền sở hữu hàng hóa cho
bên mua và nhận thanh toán; bên mua có nghĩa vụ thanh toán cho bên bán, nhận
hàng và quyền sở hữu hàng hoá theo thỏa thuận.
9. Cung ứng dịch vụ là hoạt động thương
mại, theo đó một bên (sau đây gọi là bên cung ứng dịch vụ) có nghĩa vụ thực
hiện dịch vụ cho một bên khác và nhận thanh toán; bên sử dụng dịch vụ (sau đây
gọi là khách hàng) có nghĩa vụ thanh toán cho bên cung ứng dịch vụ và sử dụng
dịch vụ theo thỏa thuận.
10. Xúc tiến thương mại là hoạt động
thúc đẩy, tìm kiếm cơ hội mua bán hàng hoá và cung ứng dịch vụ, bao gồm hoạt
động khuyến mại, quảng cáo thương mại, trưng bày, giới thiệu hàng hoá, dịch vụ
và hội chợ, triển lãm thương mại.
11. Các hoạt động trung gian thương mại
là hoạt động của thương nhân để thực hiện các giao dịch thương mại cho một hoặc
một số thương nhân được xác định, bao gồm hoạt động đại diện cho thương nhân,
môi giới thương mại, uỷ thác mua bán hàng hoá và đại lý thương mại.
12. Vi phạm hợp đồng là việc một bên
không thực hiện, thực hiện không đầy đủ hoặc thực hiện không đúng nghĩa vụ theo
thoả thuận giữa các bên hoặc theo quy định của Luật này.
13. Vi phạm cơ bản là sự vi phạm hợp
đồng của một bên gây thiệt hại cho bên kia đến mức làm cho bên kia không đạt
được mục đích của việc giao kết hợp đồng.
14. Xuất xứ hàng hoá là nước hoặc vùng
lãnh thổ nơi sản xuất ra toàn bộ hàng hoá hoặc nơi thực hiện công đoạn chế biến
cơ bản cuối cùng đối với hàng hoá trong trường hợp có nhiều nước hoặc vùng lãnh
thổ tham gia vào quá trình sản xuất hàng hoá đó.
15. Các hình thức có giá trị tương đương
văn bản bao gồm điện báo, telex, fax, thông điệp dữ liệu và các hình thức khác
theo quy định của pháp luật.
Điều 4. Áp dụng Luật thương mại và pháp luật
có liên quan
1. Hoạt động thương mại phải tuân theo
Luật thương mại và pháp luật có liên quan.
2. Hoạt động thương mại đặc thù được quy
định trong luật khác thì áp dụng quy định của luật đó.
3. Hoạt động thương mại không được quy
định trong Luật thương mại và trong các luật khác thì áp dụng quy định của Bộ
luật dân sự.
Điều 5. Áp dụng điều ước quốc tế, pháp luật
nước ngoài và tập quán thương mại quốc tế
1. Trường hợp điều ước quốc tế mà Cộng
hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên có quy định áp dụng pháp luật nước
ngoài, tập quán thương mại quốc tế hoặc có quy định khác với quy định của Luật
này thì áp dụng quy định của điều ước quốc tế đó.
2. Các bên trong giao dịch thương mại có
yếu tố nước ngoài được thoả thuận áp dụng pháp luật nước ngoài, tập quán thương
mại quốc tế nếu pháp luật nước ngoài, tập quán thương mại quốc tế đó không trái
với các nguyên tắc cơ bản của pháp luật Việt Nam.
Điều 6. Thương nhân
1. Thương nhân bao gồm tổ chức kinh tế
được thành lập hợp pháp, cá nhân hoạt động thương mại một cách độc lập, thường
xuyên và có đăng ký kinh doanh.
2. Thương nhân có quyền hoạt động thương
mại trong các ngành nghề, tại các địa bàn, dưới các hình thức và theo các
phương thức mà pháp luật không cấm.
3. Quyền hoạt động thương mại hợp pháp
của thương nhân được Nhà nước bảo hộ.
4. Nhà nước thực hiện độc quyền Nhà nước
có thời hạn về hoạt động thương mại đối với một số hàng hóa, dịch vụ hoặc tại
một số địa bàn để bảo đảm lợi ích quốc gia. Chính phủ quy định cụ thể danh mục
hàng hóa, dịch vụ, địa bàn độc quyền Nhà nước.
Điều 7. Nghĩa vụ đăng ký kinh doanh của
thương nhân
Thương nhân có nghĩa vụ đăng ký kinh
doanh theo quy định của pháp luật. Trường hợp chưa đăng ký kinh doanh, thương
nhân vẫn phải chịu trách nhiệm về mọi hoạt động của mình theo quy định của Luật
này và quy định khác của pháp luật.
Điều 8. Cơ quan quản lý nhà nước về hoạt
động thương mại
1. Chính phủ thống nhất quản lý nhà nước
về hoạt động thương mại.
2. Bộ Thương mại chịu trách nhiệm trước
Chính phủ thực hiện việc quản lý nhà nước về hoạt động mua bán hàng hóa và các
hoạt động thương mại cụ thể được quy định tại Luật này.
3. Bộ, cơ quan ngang bộ trong phạm vi
nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm thực hiện việc quản lý nhà nước về
các hoạt động thương mại trong lĩnh vực được phân công.
4. Uỷ ban nhân dân các cấp thực hiện
việc quản lý nhà nước về các hoạt động thương mại tại địa phương theo sự phân
cấp của Chính phủ.
Điều 9. Hiệp hội thương mại
1. Hiệp hội thương mại được thành lập để
bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của thương nhân, động viên thương nhân tham
gia phát triển thương mại, tuyên truyền, phổ biến các quy định của pháp luật về
thương mại.
2. Hiệp hội thương mại được tổ chức và
hoạt động theo quy định của pháp luật về hội.
MỤC 2. NHỮNG
NGUYÊN TẮC CƠ BẢN TRONG HOẠT ĐỘNG THƯƠNG MẠI
Điều 10. Nguyên tắc bình đẳng trước pháp
luật của thương nhân trong hoạt động thương mại
Thương nhân thuộc mọi thành phần kinh tế
bình đẳng trước pháp luật trong hoạt động thương mại.
Điều 11. Nguyên tắc tự do, tự nguyện thoả
thuận trong hoạt động thương mại
1. Các bên có quyền tự do thoả thuận
không trái với các quy định của pháp luật, thuần phong mỹ tục và đạo đức xã hội
để xác lập các quyền và nghĩa vụ của các bên trong hoạt động thương mại. Nhà
nước tôn trọng và bảo hộ các quyền đó.
2. Trong hoạt động thương mại, các bên
hoàn toàn tự nguyện, không bên nào được thực hiện hành vi áp đặt, cưỡng ép, đe
doạ, ngăn cản bên nào.
Điều 12. Nguyên tắc áp dụng thói quen trong
hoạt động thương mại được thiết lập giữa các bên
Trừ trường hợp có thoả thuận khác, các
bên được coi là mặc nhiên áp dụng thói quen trong hoạt động thương mại đã được
thiết lập giữa các bên đó mà các bên đã biết hoặc phải biết nhưng không được
trái với quy định của pháp luật.
Điều 13. Nguyên tắc áp dụng tập quán trong
hoạt động thương mại
Trường hợp pháp luật không có quy định,
các bên không có thoả thuận và không có thói quen đã được thiết lập giữa các
bên thì áp dụng tập quán thương mại nhưng không được trái với những nguyên tắc
quy định trong Luật này và trong Bộ luật dân sự.
Điều 14. Nguyên tắc bảo vệ lợi ích chính
đáng của người tiêu dùng
1. Thương nhân thực hiện hoạt động
thương mại có nghĩa vụ thông tin đầy đủ, trung thực cho người tiêu dùng về hàng
hoá và dịch vụ mà mình kinh doanh và phải chịu trách nhiệm về tính chính xác
của các thông tin đó.
2. Thương nhân thực hiện hoạt động
thương mại phải chịu trách nhiệm về chất lượng, tính hợp pháp của hàng hoá,
dịch vụ mà mình kinh doanh.
Điều 15. Nguyên tắc thừa nhận giá trị pháp
lý của thông điệp dữ liệu trong hoạt động thương mại
Trong hoạt động thương mại, các thông
điệp dữ liệu đáp ứng các điều kiện, tiêu chuẩn kỹ thuật theo quy định của pháp
luật thì được thừa nhận có giá trị pháp lý tương đương văn bản.
MỤC 3. THƯƠNG
NHÂN NƯỚC NGOÀI HOẠT ĐỘNG THƯƠNG MẠI TẠI VIỆT NAM
Điều 16. Thương nhân nước ngoài hoạt động
thương mại tại Việt Nam
1. Thương nhân nước ngoài là thương nhân
được thành lập, đăng ký kinh doanh theo quy định của pháp luật nước ngoài hoặc
được pháp luật nước ngoài công nhận.
2. Thương nhân nước ngoài được đặt Văn
phòng đại diện, Chi nhánh tại Việt Nam; thành lập tại Việt Nam doanh nghiệp có
vốn đầu tư nước ngoài theo các hình thức do pháp luật Việt Nam quy định.
3. Văn phòng đại
diện, Chi nhánh của thương nhân nước ngoài tại Việt Nam có các quyền và nghĩa
vụ theo quy định của pháp luật Việt Nam. Thương nhân nước ngoài phải chịu trách
nhiệm trước pháp luật Việt Nam về toàn bộ hoạt động của Văn phòng đại diện, Chi
nhánh của mình tại Việt Nam.
4. Doanh nghiệp
có vốn đầu tư nước ngoài được thương nhân nước ngoài thành lập tại Việt Nam
theo quy định của pháp luật Việt Nam hoặc điều ước quốc tế mà Cộng hoà xã hội
chủ nghĩa Việt Nam là thành viên thì được coi là thương nhân Việt Nam.
Điều 17. Quyền của Văn phòng đại diện
1. Hoạt động đúng mục đích, phạm vi và
thời hạn được quy định trong giấy phép thành lập Văn phòng đại diện.
2. Thuê trụ sở, thuê, mua các phương
tiện, vật dụng cần thiết cho hoạt động của Văn phòng đại diện.
3. Tuyển dụng lao động là người Việt
Nam, người nước ngoài để làm việc tại Văn phòng đại diện theo quy định của pháp
luật Việt Nam.
4. Mở tài khoản bằng ngoại tệ, bằng đồng
Việt Nam có gốc ngoại tệ tại ngân hàng được phép hoạt động tại Việt Nam và chỉ
được sử dụng tài khoản này vào hoạt động của Văn phòng đại diện.
5. Có con dấu mang tên Văn phòng đại
diện theo quy định của pháp luật Việt Nam.
6. Các quyền khác theo quy định của pháp
luật.
Điều 18. Nghĩa vụ của Văn phòng đại diện
1. Không được thực hiện hoạt động sinh
lợi trực tiếp tại Việt Nam.
2. Chỉ được thực hiện các hoạt động xúc
tiến thương mại trong phạm vi mà Luật này cho phép.
3. Không được giao kết hợp đồng, sửa
đổi, bổ sung hợp đồng đã giao kết của thương nhân nước ngoài, trừ trường hợp
Trưởng Văn phòng đại diện có giấy uỷ quyền hợp pháp của thương nhân nước ngoài
hoặc các trường hợp quy định tại các khoản 2, 3 và 4 Điều 17 của Luật này.
4. Nộp thuế, phí, lệ phí và thực hiện
các nghĩa vụ tài chính khác theo quy định của pháp luật Việt Nam.
5. Báo cáo hoạt động của Văn phòng đại
diện theo quy định của pháp luật Việt Nam.
6. Các nghĩa vụ khác theo quy định của
pháp luật.
Điều 19. Quyền của Chi nhánh
1. Thuê trụ sở, thuê, mua các phương tiện,
vật dụng cần thiết cho hoạt động của Chi nhánh.
2. Tuyển dụng lao động là người Việt
Nam, người nước ngoài để làm việc tại Chi nhánh theo quy định của pháp luật
Việt Nam.
3. Giao kết hợp đồng tại Việt Nam phù
hợp với nội dung hoạt động được quy định trong giấy phép thành lập Chi nhánh và
theo quy định của Luật này.
4. Mở tài khoản bằng đồng Việt Nam, bằng
ngoại tệ tại ngân hàng được phép hoạt động tại Việt Nam.
5. Chuyển lợi nhuận ra nước ngoài theo
quy định của pháp luật Việt Nam.
6. Có con dấu mang tên Chi nhánh theo
quy định của pháp luật Việt Nam.
7. Thực hiện các hoạt động mua bán hàng
hóa và các hoạt động thương mại khác phù hợp với giấy phép thành lập theo quy
định của pháp luật Việt Nam và điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa
Việt Nam là thành viên.
8. Các quyền khác theo quy định của pháp
luật.
Điều 20. Nghĩa vụ của Chi nhánh
1. Thực hiện chế độ kế toán theo quy
định của pháp luật Việt Nam; trường hợp cần áp dụng chế độ kế toán thông dụng
khác thì phải được Bộ Tài chính nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam chấp
thuận.
2. Báo cáo hoạt động của Chi nhánh theo
quy định của pháp luật Việt Nam.
3. Các nghĩa vụ khác theo quy định của
pháp luật.
Điều 21. Quyền và nghĩa vụ của doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài
Quyền và nghĩa vụ của doanh nghiệp có
vốn đầu tư nước ngoài được xác định theo quy định của pháp luật Việt Nam hoặc
điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên.
Điều 22. Thẩm quyền cho phép thương nhân
nước ngoài hoạt động thương mại tại Việt Nam
1. Chính phủ thống nhất quản lý việc cho
phép thương nhân nước ngoài hoạt động thương mại tại Việt Nam.
2. Bộ Kế hoạch và Đầu tư chịu trách
nhiệm trước Chính phủ quản lý việc cấp giấy phép cho thương nhân nước ngoài đầu
tư vào Việt Nam theo quy định của pháp luật Việt Nam.
3. Bộ Thương mại
chịu trách nhiệm trước Chính phủ quản lý việc cấp giấy phép thành lập Văn phòng
đại diện của thương nhân nước ngoài tại Việt Nam; thành lập Chi nhánh, doanh
nghiệp liên doanh, doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài tại Việt Nam trong trường
hợp thương nhân đó chuyên thực hiện hoạt động mua bán hàng hóa và các hoạt động
liên quan trực tiếp đến mua bán hàng hóa theo pháp luật Việt Nam và phù hợp với
điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên.
4. Trường hợp pháp luật chuyên ngành có
quy định cụ thể về thẩm quyền của bộ, cơ quan ngang bộ chịu trách nhiệm trước
Chính phủ quản lý việc cấp giấy phép cho thương nhân nước ngoài hoạt động
thương mại tại Việt Nam thì thực hiện theo quy định của pháp luật chuyên ngành
đó.
Điều 23. Chấm dứt hoạt động tại Việt Nam của thương nhân nước ngoài
1. Thương nhân nước ngoài chấm dứt hoạt
động tại Việt Nam trong các trường hợp sau đây:
a) Hết thời hạn hoạt động ghi trong giấy
phép;
b) Theo đề nghị của thương nhân và được
cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền chấp nhận;
c) Theo quyết định của cơ quan quản lý
nhà nước có thẩm quyền do vi phạm pháp luật và quy định của giấy phép;
d) Do thương nhân bị tuyên bố phá sản;
đ) Khi thương nhân nước ngoài chấm dứt
hoạt động theo quy định của pháp luật nước ngoài đối với hình thức Văn phòng
đại diện, Chi nhánh và tham gia hợp đồng hợp tác kinh doanh với bên Việt Nam;
e) Các trường hợp khác theo quy định của
pháp luật.
2. Trước khi chấm dứt hoạt động tại Việt
Nam, thương nhân nước ngoài có nghĩa vụ thanh toán các khoản nợ và các nghĩa vụ
khác với Nhà nước, tổ chức, cá nhân có liên quan tại Việt Nam.
Chương II
MUA BÁN HÀNG HÓA
MỤC 1. CÁC QUY
ĐỊNH CHUNG ĐỐI VỚI HOẠT ĐỘNG MUA BÁN HÀNG HÓA
Điều 24. Hình thức hợp đồng mua bán hàng hoá
1. Hợp đồng mua bán hàng hoá được thể
hiện bằng lời nói, bằng văn bản hoặc được xác lập bằng hành vi cụ thể.
2. Đối với các loại hợp đồng mua bán
hàng hoá mà pháp luật quy định phải được lập thành văn bản thì phải tuân theo
các quy định đó.
Điều 25. Hàng hoá cấm kinh doanh, hàng hoá hạn chế kinh doanh, hàng hóa
kinh doanh có điều kiện
1. Căn cứ vào điều kiện kinh tế - xã hội
của từng thời kỳ và điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là
thành viên, Chính phủ quy định cụ thể danh mục hàng hoá cấm kinh doanh, hàng
hoá hạn chế kinh doanh, hàng hoá kinh doanh có điều kiện và điều kiện để được
kinh doanh hàng hóa đó.
2. Đối với hàng hoá hạn chế kinh doanh,
hàng hoá kinh doanh có điều kiện, việc mua bán chỉ được thực hiện khi hàng hoá
và các bên mua bán hàng hóa đáp ứng đầy đủ các điều kiện theo quy định của pháp
luật.
Điều 26. Áp dụng biện pháp khẩn cấp đối với
hàng hóa lưu thông trong nước
1. Hàng hóa đang được lưu thông hợp pháp
trong nước bị áp dụng một hoặc các biện pháp buộc phải thu hồi, cấm lưu thông,
tạm ngừng lưu thông, lưu thông có điều kiện hoặc phải có giấy phép đối với một
trong các trường hợp sau đây:
a) Hàng hóa đó là nguồn gốc hoặc phương
tiện lây truyền các loại dịch bệnh;
b) Khi xảy ra tình trạng khẩn cấp.
2. Các điều kiện cụ thể, trình tự, thủ
tục và thẩm quyền công bố việc áp dụng biện pháp khẩn cấp đối với hàng hóa lưu
thông trong nước được thực hiện theo quy định của pháp luật.
Điều 27. Mua bán hàng hoá quốc tế
1. Mua bán hàng hoá quốc tế được thực
hiện dưới các hình thức xuất khẩu, nhập khẩu, tạm nhập, tái xuất, tạm xuất, tái
nhập và chuyển khẩu.
2. Mua bán hàng hoá quốc tế phải được
thực hiện trên cơ sở hợp đồng bằng văn bản hoặc bằng hình thức khác có giá trị
pháp lý tương đương.
Điều 28. Xuất khẩu, nhập khẩu hàng hoá
1. Xuất khẩu hàng hóa là việc hàng hoá
được đưa ra khỏi lãnh thổ Việt Nam hoặc đưa vào khu vực đặc biệt nằm trên lãnh
thổ Việt Nam được coi là khu vực hải quan riêng theo quy định của pháp luật.
2. Nhập khẩu hàng hóa là việc hàng hoá
được đưa vào lãnh thổ Việt Nam từ nước ngoài hoặc từ khu vực đặc biệt nằm trên
lãnh thổ Việt Nam được coi là khu vực hải quan riêng theo quy định của pháp
luật.
3. Căn cứ vào điều kiện kinh
tế - xã hội của từng thời kỳ và điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa
Việt Nam là thành viên, Chính phủ quy định cụ thể danh mục hàng hóa cấm xuất
khẩu, cấm nhập khẩu, danh mục hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu theo giấy phép của
cơ quan nhà nước có thẩm quyền và thủ tục cấp giấy phép.
Điều 29. Tạm nhập, tái xuất, tạm xuất, tái nhập hàng hoá
1. Tạm nhập, tái xuất hàng hóa là việc
hàng hoá được đưa từ nước ngoài hoặc từ các khu vực đặc biệt nằm trên lãnh thổ
Việt Nam được coi là khu vực hải quan riêng theo quy định của pháp luật vào
Việt Nam, có làm thủ tục nhập khẩu vào Việt Nam và làm thủ tục xuất khẩu chính
hàng hoá đó ra khỏi Việt Nam.
2. Tạm xuất, tái nhập hàng hóa là việc
hàng hoá được đưa ra nước ngoài hoặc đưa vào các khu vực đặc biệt nằm trên lãnh
thổ Việt Nam được coi là khu vực hải quan riêng theo quy định của pháp luật, có
làm thủ tục xuất khẩu ra khỏi Việt Nam và làm thủ tục nhập khẩu lại chính hàng
hoá đó vào Việt Nam.
3. Chính phủ quy định chi
tiết về hoạt động tạm nhập, tái xuất, tạm xuất, tái nhập hàng hóa.
Điều 30. Chuyển khẩu hàng hoá
1. Chuyển khẩu hàng hóa là việc mua hàng
từ một nước, vùng lãnh thổ để bán sang một nước, vùng lãnh thổ ngoài lãnh thổ
Việt Nam mà không làm thủ tục nhập khẩu vào Việt Nam và không làm thủ tục xuất
khẩu ra khỏi Việt Nam.
2. Chuyển khẩu hàng hóa được thực hiện
theo các hình thức sau đây:
a) Hàng hóa được vận chuyển thẳng từ
nước xuất khẩu đến nước nhập khẩu không qua cửa khẩu Việt Nam;
b) Hàng hóa được vận chuyển từ nước xuất
khẩu đến nước nhập khẩu có qua cửa khẩu Việt Nam nhưng không làm thủ tục nhập
khẩu vào Việt Nam và không làm thủ tục xuất khẩu ra khỏi Việt Nam;
c) Hàng hóa được vận chuyển từ nước xuất
khẩu đến nước nhập khẩu có qua cửa khẩu Việt Nam và đưa vào kho ngoại quan, khu
vực trung chuyển hàng hoá tại các cảng Việt Nam, không làm thủ tục nhập khẩu
vào Việt Nam và không làm thủ tục xuất khẩu ra khỏi Việt Nam.
3. Chính phủ quy
định chi tiết về hoạt động chuyển khẩu hàng hóa.
Điều 31. Áp dụng các biện pháp khẩn cấp đối
với hoạt động mua bán hàng hóa quốc tế
Trong trường hợp cần thiết, để bảo vệ an
ninh quốc gia và các lợi ích quốc gia khác phù hợp với pháp luật Việt Nam và
điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên, Thủ tướng
Chính phủ quyết định áp dụng các biện pháp khẩn cấp đối với hoạt động mua bán
hàng hóa quốc tế.
Điều 32. Nhãn hàng hóa lưu thông trong nước và hàng hóa xuất khẩu, nhập
khẩu
1. Nhãn hàng hoá là bản viết, bản in,
bản vẽ, bản chụp của chữ, hình vẽ, hình ảnh được dán, in, đính, đúc, chạm, khắc
trực tiếp trên hàng hoá, bao bì thương phẩm của hàng hoá hoặc trên các chất
liệu khác được gắn lên hàng hoá, bao bì thương phẩm của hàng hoá.
2. Hàng hóa lưu thông trong nước, hàng
hóa xuất khẩu, nhập khẩu phải có nhãn hàng hóa, trừ một số trường hợp theo quy
định của pháp luật.
3. Các nội dung
cần ghi trên nhãn hàng hóa và việc ghi nhãn hàng hóa được thực hiện theo quy
định của Chính phủ.
Điều 33. Giấy chứng nhận xuất xứ hàng hoá và
quy tắc xuất xứ hàng hóa
1. Hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu phải có
giấy chứng nhận xuất xứ trong các trường hợp sau đây:
a) Hàng hóa được hưởng ưu đãi về thuế
hoặc ưu đãi khác;
b) Theo quy định của pháp luật Việt Nam
hoặc điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên.
2. Chính phủ quy
định chi tiết về quy tắc xuất xứ hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu.
MỤC 2. QUYỀN VÀ
NGHĨA VỤ CỦA CÁC BÊN TRONG HỢP ĐỒNG MUA BÁN HÀNG HÓA
Điều 34. Giao hàng và chứng từ liên quan đến
hàng hóa
1. Bên bán phải giao hàng, chứng từ theo
thỏa thuận trong hợp đồng về số lượng, chất lượng, cách thức đóng gói, bảo quản
và các quy định khác trong hợp đồng.
2. Trường hợp không có thỏa thuận cụ
thể, bên bán có nghĩa vụ giao hàng và chứng từ liên quan theo quy định của Luật
này.
Điều 35. Địa điểm giao hàng
1. Bên bán có nghĩa vụ giao hàng đúng
địa điểm đã thoả thuận.
2. Trường hợp không có thoả thuận về địa
điểm giao hàng thì địa điểm giao hàng được xác định như sau:
a) Trường hợp hàng hoá là vật gắn liền
với đất đai thì bên bán phải giao hàng tại nơi có hàng hoá đó;
b) Trường hợp trong hợp đồng có quy định
về vận chuyển hàng hoá thì bên bán có nghĩa vụ giao hàng cho người vận chuyển
đầu tiên;
c) Trường hợp trong hợp đồng không có
quy định về vận chuyển hàng hoá, nếu vào thời điểm giao kết hợp đồng, các bên
biết được địa điểm kho chứa hàng, địa điểm xếp hàng hoặc nơi sản xuất, chế tạo
hàng hoá thì bên bán phải giao hàng tại địa điểm đó;
d) Trong các trường hợp khác, bên bán
phải giao hàng tại địa điểm kinh doanh của bên bán, nếu không có địa điểm kinh
doanh thì phải giao hàng tại nơi cư trú của bên bán được xác định tại thời điểm
giao kết hợp đồng mua bán.
Điều 36. Trách nhiệm khi giao hàng có liên
quan đến người vận chuyển
1. Trường hợp hàng hóa được giao cho
người vận chuyển nhưng không được xác định rõ bằng ký mã hiệu trên hàng hóa,
chứng từ vận chuyển hoặc cách thức khác thì bên bán phải thông báo cho bên mua
về việc đã giao hàng cho người vận chuyển và phải xác định rõ tên và cách thức
nhận biết hàng hoá được vận chuyển.
2. Trường hợp bên bán có nghĩa vụ thu
xếp việc chuyên chở hàng hoá thì bên bán phải ký kết các hợp đồng cần thiết để
việc chuyên chở được thực hiện tới đích bằng các phương tiện chuyên chở thích
hợp với hoàn cảnh cụ thể và theo các điều kiện thông thường đối với phương thức
chuyên chở đó.
3. Trường hợp bên bán không có nghĩa vụ
mua bảo hiểm cho hàng hoá trong quá trình vận chuyển, nếu bên mua có yêu cầu
thì bên bán phải cung cấp cho bên mua những thông tin cần thiết liên quan đến
hàng hoá và việc vận chuyển hàng hoá để tạo điều kiện cho bên mua mua bảo hiểm
cho hàng hoá đó.
Điều 37. Thời hạn giao hàng
1. Bên bán phải giao hàng vào đúng thời
điểm giao hàng đã thoả thuận trong hợp đồng.
2. Trường hợp chỉ có thỏa thuận về thời
hạn giao hàng mà không xác định thời điểm giao hàng cụ thể thì bên bán có quyền
giao hàng vào bất kỳ thời điểm nào trong thời hạn đó và phải thông báo trước
cho bên mua.
3. Trường hợp không có thỏa thuận về
thời hạn giao hàng thì bên bán phải giao hàng trong một thời hạn hợp lý sau khi
giao kết hợp đồng.
Điều 38. Giao hàng trước thời hạn đã thỏa
thuận
Trường hợp bên bán giao hàng trước thời
hạn đã thỏa thuận thì bên mua có quyền nhận hoặc không nhận hàng nếu các bên
không có thoả thuận khác.
Điều 39. Hàng hoá không phù hợp với hợp đồng
1. Trường hợp hợp đồng không có quy định
cụ thể thì hàng hoá được coi là không phù hợp với hợp đồng khi hàng hoá đó
thuộc một trong các trường hợp sau đây:
a) Không phù hợp với mục đích sử dụng
thông thường của các hàng hoá cùng chủng loại;
b) Không phù hợp với bất kỳ mục đích cụ
thể nào mà bên mua đã cho bên bán biết hoặc bên bán phải biết vào thời điểm
giao kết hợp đồng;
c) Không bảo đảm chất lượng như chất
lượng của mẫu hàng hoá mà bên bán đã giao cho bên mua;
d) Không được bảo quản, đóng gói theo
cách thức thông thường đối với loại hàng hoá đó hoặc không theo cách thức thích
hợp để bảo quản hàng hoá trong trường hợp không có cách thức bảo quản thông
thường.
2. Bên mua có quyền từ chối nhận hàng
nếu hàng hoá không phù hợp với hợp đồng theo quy định tại khoản 1 Điều này.
Điều 40. Trách nhiệm đối với hàng hoá không
phù hợp với hợp đồng
Trừ trường hợp các bên có thoả thuận
khác, trách nhiệm đối với hàng hóa không phù hợp với hợp đồng được quy định như
sau:
1. Bên bán không chịu trách nhiệm về bất
kỳ khiếm khuyết nào của hàng hoá nếu vào thời điểm giao kết hợp đồng bên mua đã
biết hoặc phải biết về những khiếm khuyết đó;
2. Trừ trường hợp quy định tại khoản 1
Điều này, trong thời hạn khiếu nại theo quy định của Luật này, bên bán phải
chịu trách nhiệm về bất kỳ khiếm khuyết nào của hàng hoá đã có trước thời điểm
chuyển rủi ro cho bên mua, kể cả trường hợp khiếm khuyết đó được phát hiện sau
thời điểm chuyển rủi ro;
3. Bên bán phải chịu trách nhiệm về
khiếm khuyết của hàng hóa phát sinh sau thời điểm chuyển rủi ro nếu khiếm
khuyết đó do bên bán vi phạm hợp đồng.
Điều 41. Khắc phục trong trường hợp giao
thiếu hàng, giao hàng không phù hợp với hợp đồng
1. Trừ trường hợp có thỏa thuận khác,
nếu hợp đồng chỉ quy định thời hạn giao hàng và không xác định thời điểm giao
hàng cụ thể mà bên bán giao hàng trước khi hết thời hạn giao hàng và giao thiếu
hàng hoặc giao hàng không phù hợp với hợp đồng thì bên bán vẫn có thể giao phần
hàng còn thiếu hoặc thay thế hàng hoá cho phù hợp với hợp đồng hoặc khắc phục
sự không phù hợp của hàng hoá trong thời hạn còn lại.
2. Khi bên bán thực hiện việc khắc phục
quy định tại khoản 1 Điều này mà gây bất lợi hoặc làm phát sinh chi phí bất hợp
lý cho bên mua thì bên mua có quyền yêu cầu bên bán khắc phục bất lợi hoặc chịu
chi phí đó.
Điều 42. Giao chứng từ liên quan đến hàng
hoá
1. Trường hợp có thỏa thuận về việc giao
chứng từ thì bên bán có nghĩa vụ giao chứng từ liên quan đến hàng hoá cho bên
mua trong thời hạn, tại địa điểm và bằng phương thức đã thỏa thuận.
2. Trường hợp không có thỏa thuận về
thời hạn, địa điểm giao chứng từ liên quan đến hàng hoá cho bên mua thì bên bán
phải giao chứng từ liên quan đến hàng hoá cho bên mua trong thời hạn và tại địa
điểm hợp lý để bên mua có thể nhận hàng.
3. Trường hợp bên bán đã giao chứng từ
liên quan đến hàng hoá trước thời hạn thỏa thuận thì bên bán vẫn có thể khắc
phục những thiếu sót của các chứng từ này trong thời hạn còn lại.
4. Khi bên bán thực hiện việc khắc phục
những thiếu sót quy định tại khoản 3 Điều này mà gây bất lợi hoặc làm phát sinh
chi phí bất hợp lý cho bên mua thì bên mua có quyền yêu cầu bên bán khắc phục
bất lợi hoặc chịu chi phí đó.
Điều 43. Giao thừa hàng
1. Trường hợp bên bán giao thừa hàng thì
bên mua có quyền từ chối hoặc chấp nhận số hàng thừa đó.
2. Trường hợp bên mua chấp nhận số hàng
thừa thì phải thanh toán theo giá thoả thuận trong hợp đồng nếu các bên không
có thoả thuận khác.
Điều 44. Kiểm tra hàng hoá trước khi giao
hàng
1. Trường hợp các bên có thoả thuận để
bên mua hoặc đại diện của bên mua tiến hành kiểm tra hàng hoá trước khi giao
hàng thì bên bán phải bảo đảm cho bên mua hoặc đại diện của bên mua có điều
kiện tiến hành việc kiểm tra.
2. Trừ trường hợp có thỏa thuận khác,
bên mua hoặc đại diện của bên mua trong trường hợp quy định tại khoản 1 Điều
này phải kiểm tra hàng hóa trong một thời gian ngắn nhất mà hoàn cảnh thực tế
cho phép; trường hợp hợp đồng có quy định về việc vận chuyển hàng hóa thì việc
kiểm tra hàng hoá có thể được hoãn lại cho tới khi hàng hoá được chuyển tới địa
điểm đến.
3. Trường hợp bên mua hoặc đại diện của
bên mua không thực hiện việc kiểm tra hàng hóa trước khi giao hàng theo thỏa
thuận thì bên bán có quyền giao hàng theo hợp đồng.
4. Bên bán không phải chịu trách nhiệm
về những khiếm khuyết của hàng hoá mà bên mua hoặc đại diện của bên mua đã biết
hoặc phải biết nhưng không thông báo cho bên bán trong thời hạn hợp lý sau khi
kiểm tra hàng hoá.
5. Bên bán phải chịu trách nhiệm về
những khiếm khuyết của hàng hoá mà bên mua hoặc đại diện của bên mua đã kiểm tra
nếu các khiếm khuyết của hàng hoá không thể phát hiện được trong quá trình kiểm
tra bằng biện pháp thông thường và bên bán đã biết hoặc phải biết về các khiếm
khuyết đó nhưng không thông báo cho bên mua.
Điều 45. Nghĩa vụ bảo đảm quyền sở hữu đối
với hàng hoá
Bên bán phải bảo đảm:
1. Quyền sở hữu của bên mua đối với hàng
hóa đã bán không bị tranh chấp bởi bên thứ ba;
2. Hàng hóa đó phải hợp pháp;
3. Việc chuyển giao hàng hoá là hợp
pháp.
Điều 46. Nghĩa vụ bảo đảm quyền sở hữu trí
tuệ đối với hàng hoá
1. Bên bán không được bán hàng hóa vi
phạm quyền sở hữu trí tuệ. Bên bán phải chịu trách nhiệm trong trường hợp có
tranh chấp liên quan đến quyền sở hữu trí tuệ đối với hàng hóa đã bán.
2. Trường hợp bên mua yêu cầu bên bán
phải tuân theo bản vẽ kỹ thuật, thiết kế, công thức hoặc những số liệu chi tiết
do bên mua cung cấp thì bên mua phải chịu trách nhiệm về các khiếu nại liên
quan đến những vi phạm quyền sở hữu trí tuệ phát sinh từ việc bên bán đã tuân
thủ những yêu cầu của bên mua.
Điều 47. Yêu cầu thông báo
1. Bên bán mất quyền viện dẫn quy định
tại khoản 2 Điều 46 của Luật này nếu bên bán không thông báo ngay cho bên mua
về khiếu nại của bên thứ ba đối với hàng hoá được giao sau khi bên bán đã biết
hoặc phải biết về khiếu nại đó, trừ trường hợp bên mua đã biết hoặc phải biết
về khiếu nại của bên thứ ba.
2. Bên mua mất quyền viện dẫn quy định
tại Điều 45 và khoản 1 Điều 46 của Luật này nếu bên mua không thông báo ngay
cho bên bán về khiếu nại của bên thứ ba đối với hàng hoá được giao sau khi bên
mua đã biết hoặc phải biết về khiếu nại đó, trừ trường hợp bên bán biết hoặc
phải biết về khiếu nại của bên thứ ba.
Điều 48. Nghĩa vụ của bên bán trong trường
hợp hàng hóa là đối tượng của biện pháp bảo đảm thực hiện nghĩa vụ dân sự
Trường hợp hàng hoá được bán là đối tượng
của biện pháp bảo đảm thực hiện nghĩa vụ dân sự thì bên bán phải thông báo cho
bên mua về biện pháp bảo đảm và phải được sự đồng ý của bên nhận bảo đảm về
việc bán hàng hóa đó.
Điều 49. Nghĩa vụ bảo hành hàng hoá
1. Trường hợp hàng hoá mua bán có bảo hành
thì bên bán phải chịu trách nhiệm bảo hành hàng hoá đó theo nội dung và thời
hạn đã thỏa thuận.
2. Bên bán phải thực hiện nghĩa vụ bảo
hành trong thời gian ngắn nhất mà hoàn cảnh thực tế cho phép.
3. Bên bán phải chịu các chi phí về việc
bảo hành, trừ trường hợp có thoả thuận khác.
Điều 50. Thanh toán
1. Bên mua có nghĩa vụ thanh toán tiền
mua hàng và nhận hàng theo thỏa thuận.
2. Bên mua phải tuân thủ các phương thức
thanh toán, thực hiện việc thanh toán theo trình tự, thủ tục đã thỏa thuận và
theo quy định của pháp luật.
3. Bên mua vẫn phải thanh toán tiền mua
hàng trong trường hợp hàng hoá mất mát, hư hỏng sau thời điểm rủi ro được
chuyển từ bên bán sang bên mua, trừ trường hợp mất mát, hư hỏng do lỗi của bên
bán gây ra.
Điều 51. Việc ngừng thanh toán tiền mua hàng
Trừ trường hợp có thoả thuận khác, việc
ngừng thanh toán tiền mua hàng được quy định như sau:
1. Bên mua có bằng chứng về việc bên bán
lừa dối thì có quyền tạm ngừng việc thanh toán;
2. Bên mua có bằng chứng về việc hàng
hóa đang là đối tượng bị tranh chấp thì có quyền tạm ngừng thanh toán cho đến
khi việc tranh chấp đã được giải quyết;
3. Bên mua có bằng chứng về việc bên bán
đã giao hàng không phù hợp với hợp đồng thì có quyền tạm ngừng thanh toán cho
đến khi bên bán đã khắc phục sự không phù hợp đó;
4. Trường hợp tạm ngừng thanh toán theo
quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều này mà bằng chứng do bên mua đưa ra không
xác thực, gây thiệt hại cho bên bán thì bên mua phải bồi thường thiệt hại đó và
chịu các chế tài khác theo quy định của Luật này.
Điều 52. Xác định giá
Trường hợp không có thoả thuận về giá
hàng hoá, không có thoả thuận về phương pháp xác định giá và cũng không có bất
kỳ chỉ dẫn nào khác về giá thì giá của hàng hoá được xác định theo giá của loại
hàng hoá đó trong các điều kiện tương tự về phương thức giao hàng, thời điểm
mua bán hàng hoá, thị trường địa lý, phương thức thanh toán và các điều kiện
khác có ảnh hưởng đến giá.
Điều 53. Xác định giá theo trọng lượng
Trừ trường hợp có thoả thuận khác, nếu
giá được xác định theo trọng lượng của hàng hoá thì trọng lượng đó là trọng
lượng tịnh.
Điều 54. Địa điểm thanh toán
Trường hợp không có thỏa thuận về địa
điểm thanh toán cụ thể thì bên mua phải thanh toán cho bên bán tại một trong
các địa điểm sau đây:
1. Địa điểm kinh doanh của bên bán được
xác định vào thời điểm giao kết hợp đồng, nếu không có địa điểm kinh doanh thì
tại nơi cư trú của bên bán;
2. Địa điểm giao hàng hoặc giao chứng
từ, nếu việc thanh toán được tiến hành đồng thời với việc giao hàng hoặc giao
chứng từ.
Điều 55. Thời hạn thanh toán
Trừ trường hợp có thoả thuận khác, thời
hạn thanh toán được quy định như sau:
1. Bên mua phải thanh toán cho bên bán
vào thời điểm bên bán giao hàng hoặc giao chứng từ liên quan đến hàng hoá;
2. Bên mua không có nghĩa vụ thanh toán
cho đến khi có thể kiểm tra xong hàng hoá trong trường hợp có thỏa thuận theo
quy định tại Điều 44 của Luật này.
Điều 56. Nhận hàng
Bên mua có nghĩa vụ nhận hàng theo thoả
thuận và thực hiện những công việc hợp lý để giúp bên bán giao hàng.
Điều 57. Chuyển rủi ro trong trường hợp có
địa điểm giao hàng xác định
Trừ trường hợp có thoả thuận khác, nếu
bên bán có nghĩa vụ giao hàng cho bên mua tại một địa điểm nhất định thì rủi ro
về mất mát hoặc hư hỏng hàng hoá được chuyển cho bên mua khi hàng hoá đã được
giao cho bên mua hoặc người được bên mua uỷ quyền đã nhận hàng tại địa điểm đó,
kể cả trong trường hợp bên bán được uỷ quyền giữ lại các chứng từ xác lập quyền
sở hữu đối với hàng hoá.
Điều 58. Chuyển rủi ro trong trường hợp
không có địa điểm giao hàng xác định
Trừ trường hợp có thoả thuận khác, nếu
hợp đồng có quy định về việc vận chuyển hàng hoá và bên bán không có nghĩa vụ
giao hàng tại một địa điểm nhất định thì rủi ro về mất mát hoặc hư hỏng hàng
hoá được chuyển cho bên mua khi hàng hoá đã được giao cho người vận chuyển đầu
tiên.
Điều 59. Chuyển rủi ro trong trường hợp giao
hàng cho người nhận hàng để giao mà không phải là người vận chuyển
Trừ trường hợp có thoả thuận khác, nếu
hàng hoá đang được người nhận hàng để giao nắm giữ mà không phải là người vận
chuyển thì rủi ro về mất mát hoặc hư hỏng hàng hoá được chuyển cho bên mua
thuộc một trong các trường hợp sau đây:
1. Khi bên mua nhận được chứng từ sở hữu
hàng hoá;
2. Khi người nhận hàng để giao xác nhận
quyền chiếm hữu hàng hoá của bên mua.
Điều 60. Chuyển rủi ro trong trường hợp mua
bán hàng hoá đang trên đường vận chuyển
Trừ trường hợp có thỏa thuận khác, nếu
đối tượng của hợp đồng là hàng hoá đang trên đường vận chuyển thì rủi ro về mất
mát hoặc hư hỏng hàng hoá được chuyển cho bên mua kể từ thời điểm giao kết hợp
đồng.
Điều 61. Chuyển rủi ro trong các trường hợp
khác
Trừ trường hợp có thoả thuận khác, việc
chuyển rủi ro trong các trường hợp khác được quy định như sau:
1. Trong trường hợp không được quy định
tại các điều 57, 58, 59 và 60 của Luật này thì rủi ro về mất mát hoặc hư hỏng
hàng hoá được chuyển cho bên mua, kể từ thời điểm hàng hóa thuộc quyền định
đoạt của bên mua và bên mua vi phạm hợp đồng do không nhận hàng;
2. Rủi ro về mất mát hoặc hư hỏng hàng
hoá không được chuyển cho bên mua, nếu hàng hoá không được xác định rõ ràng
bằng ký mã hiệu, chứng từ vận tải, không được thông báo cho bên mua hoặc không
được xác định bằng bất kỳ cách thức nào khác.
Điều 62. Thời điểm chuyển quyền sở hữu hàng
hoá
Trừ trường hợp pháp luật có quy định
khác hoặc các bên có thỏa thuận khác, quyền sở hữu được chuyển từ bên bán sang
bên mua kể từ thời điểm hàng hóa được chuyển giao.
MỤC 3. MUA BÁN
HÀNG HÓA QUA SỞ GIAO DỊCH HÀNG HÓA
Điều 63. Mua bán hàng hóa qua Sở giao dịch hàng hóa
1. Mua bán hàng hóa qua Sở giao dịch
hàng hóa là hoạt động thương mại, theo đó các bên thỏa thuận thực hiện việc mua
bán một lượng nhất định của một loại hàng hóa nhất định qua Sở giao dịch hàng
hoá theo những tiêu chuẩn của Sở giao dịch hàng hoá với giá được thỏa thuận tại
thời điểm giao kết hợp đồng và thời gian giao hàng được xác định tại một thời
điểm trong tương lai.
2. Chính phủ quy
định chi tiết về hoạt động mua bán hàng hóa qua Sở giao dịch hàng hóa.
Điều 64. Hợp đồng mua bán hàng hóa qua Sở
giao dịch hàng hoá
1. Hợp đồng mua bán hàng hóa qua Sở giao
dịch hàng hoá bao gồm hợp đồng kỳ hạn và hợp đồng quyền chọn.
2. Hợp đồng kỳ hạn là thỏa thuận, theo
đó bên bán cam kết giao và bên mua cam kết nhận hàng hoá tại một thời điểm
trong tương lai theo hợp đồng.
3. Hợp đồng về quyền chọn mua hoặc quyền
chọn bán là thỏa thuận, theo đó bên mua quyền có quyền được mua hoặc được bán
một hàng hóa xác định với mức giá định trước (gọi là giá giao kết) và phải trả
một khoản tiền nhất định để mua quyền này (gọi là tiền mua quyền). Bên mua
quyền có quyền chọn thực hiện hoặc không thực hiện việc mua hoặc bán hàng hóa
đó.
Điều 65. Quyền và nghĩa vụ của các bên trong
hợp đồng kỳ hạn
1. Trường hợp người bán thực hiện việc
giao hàng theo hợp đồng thì bên mua có nghĩa vụ nhận hàng và thanh toán.
2. Trường hợp các bên có thoả thuận về
việc bên mua có thể thanh toán bằng tiền và không nhận hàng thì bên mua phải
thanh toán cho bên bán một khoản tiền bằng mức chênh lệch giữa giá thoả thuận
trong hợp đồng và giá thị trường do Sở giao dịch hàng hoá công bố tại thời điểm
hợp đồng được thực hiện.
3. Trường hợp các bên có thoả thuận về
việc bên bán có thể thanh toán bằng tiền và không giao hàng thì bên bán phải
thanh toán cho bên mua một khoản tiền bằng mức chênh lệch giữa giá thị trường
do Sở giao dịch hàng hoá công bố tại thời điểm hợp đồng được thực hiện và giá
thoả thuận trong hợp đồng.
Điều 66. Quyền và nghĩa vụ của các bên trong
hợp đồng quyền chọn
1. Bên mua quyền chọn mua hoặc quyền
chọn bán phải trả tiền mua quyền chọn để được trở thành bên giữ quyền chọn mua
hoặc giữ quyền chọn bán. Số tiền phải trả cho việc mua quyền chọn do các bên
thoả thuận.
2. Bên giữ quyền chọn mua có quyền mua
nhưng không có nghĩa vụ phải mua hàng hoá đã giao kết trong hợp đồng. Trường
hợp bên giữ quyền chọn mua quyết định thực hiện hợp đồng thì bên bán có nghĩa
vụ phải bán hàng hoá cho bên giữ quyền chọn mua. Trường hợp bên bán không có
hàng hoá để giao thì phải thanh toán cho bên giữ quyền chọn mua một khoản tiền
bằng mức chênh lệch giữa giá thoả thuận trong hợp đồng và giá thị trường do Sở
giao dịch hàng hoá công bố tại thời điểm hợp đồng được thực hiện.
3. Bên giữ quyền chọn bán có quyền bán
nhưng không có nghĩa vụ phải bán hàng hoá đã giao kết trong hợp đồng. Trường
hợp bên giữ quyền chọn bán quyết định thực hiện hợp đồng thì bên mua có nghĩa
vụ phải mua hàng hoá của bên giữ quyền chọn bán. Trường hợp bên mua không mua
hàng thì phải thanh toán cho bên giữ quyền chọn bán một khoản tiền bằng mức
chênh lệch giữa giá thị trường do Sở giao dịch hàng hoá công bố tại thời điểm
hợp đồng được thực hiện và giá thoả thuận trong hợp đồng.
4. Trường hợp bên giữ quyền chọn mua
hoặc giữ quyền chọn bán quyết định không thực hiện hợp đồng trong thời hạn hợp
đồng có hiệu lực thì hợp đồng đương nhiên hết hiệu lực.
Điều 67. Sở giao dịch hàng hoá
1. Sở giao dịch hàng hoá có các chức
năng sau đây:
a) Cung cấp các điều kiện vật chất - kỹ
thuật cần thiết để giao dịch mua bán hàng hoá;
b) Điều hành các hoạt động giao dịch;
c) Niêm yết các mức giá cụ thể hình
thành trên thị trường giao dịch tại từng thời điểm.
2. Chính phủ quy định chi tiết điều kiện
thành lập Sở giao dịch hàng hóa, quyền hạn, trách nhiệm của Sở giao dịch hàng
hóa và việc phê chuẩn Điều lệ hoạt động của Sở giao dịch hàng hóa.
Điều 68. Hàng hoá giao dịch tại Sở giao dịch
hàng hóa
Danh mục hàng hoá giao dịch tại Sở giao
dịch hàng hóa do Bộ trưởng Bộ Thương mại quy định.
Điều 69. Thương nhân môi giới mua bán hàng
hoá qua Sở Giao dịch hàng hoá
1. Thương nhân môi giới mua bán hàng hoá
qua Sở giao dịch hàng hoá chỉ được phép hoạt động tại Sở Giao dịch hàng hoá khi
đáp ứng đủ các điều kiện theo quy định của pháp luật. Chính phủ quy định chi
tiết điều kiện hoạt động của thương nhân môi giới mua bán hàng hoá qua Sở giao
dịch hàng hoá.
2. Thương nhân môi giới mua bán hàng hoá
qua Sở giao dịch hàng hoá chỉ được phép thực hiện các hoạt động môi giới mua
bán hàng hoá qua Sở giao dịch hàng hoá và không được phép là một bên của hợp
đồng mua bán hàng hoá qua Sở giao dịch hàng hoá.
3. Thương nhân môi giới mua bán hàng hoá
qua Sở giao dịch hàng hoá có nghĩa vụ đóng tiền ký quỹ tại Sở giao dịch hàng
hoá để bảo đảm thực hiện các nghĩa vụ phát sinh trong quá trình hoạt động môi
giới mua bán hàng hoá. Mức tiền ký quỹ do Sở giao dịch hàng hoá quy định.
Điều 70. Các hành vi bị cấm đối với thương
nhân môi giới hàng hoá qua Sở giao dịch hàng hoá
1. Lôi kéo khách hàng ký kết hợp đồng
bằng cách hứa bồi thường toàn bộ hoặc một phần thiệt hại phát sinh hoặc bảo đảm
lợi nhuận cho khách hàng.
2. Chào hàng hoặc môi giới mà không có
hợp đồng với khách hàng.
3. Sử dụng giá giả tạo hoặc các biện
pháp gian lận khác khi môi giới cho khách hàng.
4. Từ chối hoặc tiến hành chậm trễ một
cách bất hợp lý việc môi giới hợp đồng theo các nội dung đã thoả thuận với
khách hàng.
5. Các hành vi bị cấm khác quy định tại
khoản 2 Điều 71 của Luật này.
Điều 71. Các hành vi bị cấm trong hoạt động
mua bán hàng hoá qua Sở giao dịch hàng hóa
1. Nhân viên của Sở giao dịch hàng hoá
không được phép môi giới, mua bán hàng hoá qua Sở giao dịch hàng hoá.
2. Các bên liên quan đến hoạt động mua
bán hàng hoá qua Sở giao dịch hàng hoá không được thực hiện các hành vi sau
đây:
a) Gian lận, lừa dối về khối lượng hàng
hóa trong các hợp đồng kỳ hạn hoặc hợp đồng quyền chọn được giao dịch hoặc có
thể được giao dịch và gian lận, lừa dối về giá thực tế của loại hàng hoá trong
các hợp đồng kỳ hạn hoặc hợp đồng quyền chọn;
b) Đưa tin sai lệch về các giao dịch,
thị trường hoặc giá hàng hoá mua bán qua Sở giao dịch hàng hóa;
c) Dùng các biện pháp bất hợp pháp để
gây rối loạn thị trường hàng hóa tại Sở giao dịch hàng hoá;
d) Các hành vi bị cấm khác theo quy định
của pháp luật.
Điều 72. Thực hiện biện pháp quản lý trong
trường hợp khẩn cấp
1. Trường hợp khẩn cấp là trường hợp xảy
ra hiện tượng rối loạn thị trường hàng hoá làm cho giao dịch qua Sở giao dịch
hàng hóa không phản ánh được chính xác quan hệ cung cầu.
2. Trong trường hợp khẩn cấp, Bộ trưởng
Bộ Thương mại có quyền thực hiện các biện pháp sau đây:
a) Tạm ngừng việc giao dịch qua Sở giao
dịch hàng hoá;
b) Hạn chế các giao dịch ở một khung giá
hoặc một số lượng hàng hóa nhất định;
c) Thay đổi lịch giao dịch;
d) Thay đổi Điều lệ hoạt động của Sở
giao dịch hàng hoá;
đ) Các biện pháp cần thiết khác theo quy
định của Chính phủ.
Điều 73. Quyền hoạt động mua bán hàng hóa qua Sở giao dịch hàng hóa ở nước
ngoài
Thương nhân Việt Nam được quyền hoạt
động mua bán hàng hóa qua Sở giao dịch hàng hóa ở nước ngoài theo quy định của
Chính phủ.
Chương III
CUNG ỨNG DỊCH VỤ
MỤC 1. CÁC QUY
ĐỊNH CHUNG ĐỐI VỚI HOẠT ĐỘNG CUNG ỨNG DỊCH VỤ
Điều 74. Hình thức hợp đồng dịch vụ
1. Hợp đồng dịch vụ được thể hiện bằng
lời nói, bằng văn bản hoặc được xác lập bằng hành vi cụ thể.
2. Đối với các loại hợp đồng dịch vụ mà
pháp luật quy định phải được lập thành văn bản thì phải tuân theo các quy định
đó.
Điều 75. Quyền cung ứng và sử dụng dịch vụ
của thương nhân
1. Trừ trường hợp pháp luật hoặc điều
ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên có quy định
khác, thương nhân có các quyền cung ứng dịch vụ sau đây:
a) Cung ứng dịch vụ cho người cư trú tại
Việt Nam sử dụng trên lãnh thổ Việt Nam;
b) Cung ứng dịch vụ cho người không cư
trú tại Việt Nam sử dụng trên lãnh thổ Việt Nam;
c) Cung ứng dịch vụ cho người cư trú tại
Việt Nam sử dụng trên lãnh thổ nước ngoài;
d) Cung ứng dịch vụ cho người không cư
trú tại Việt Nam sử dụng trên lãnh thổ nước ngoài.
2. Trừ trường hợp pháp luật hoặc điều
ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên có quy định
khác, thương nhân có các quyền sử dụng dịch vụ sau đây:
a) Sử dụng dịch vụ do người cư trú tại
Việt Nam cung ứng trên lãnh thổ Việt Nam;
b) Sử dụng dịch vụ do người không cư trú
tại Việt Nam cung ứng trên lãnh thổ Việt Nam;
c) Sử dụng dịch vụ do người cư trú tại
Việt Nam cung ứng trên lãnh thổ nước ngoài;
d) Sử dụng dịch vụ do người không cư trú
tại Việt Nam cung ứng trên lãnh thổ nước ngoài.
3. Chính phủ quy định cụ thể đối tượng
người cư trú, người không cư trú để thực hiện các chính sách thuế, quản lý xuất
khẩu, nhập khẩu đối với các loại hình dịch vụ.
Điều 76. Dịch vụ cấm kinh doanh, dịch vụ hạn chế kinh doanh và dịch vụ kinh
doanh có điều kiện
1. Căn cứ vào điều kiện kinh tế - xã hội
của từng thời kỳ và điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là
thành viên, Chính phủ quy định cụ thể danh mục dịch vụ cấm kinh doanh, dịch vụ
hạn chế kinh doanh, dịch vụ kinh doanh có điều kiện và điều kiện để được kinh
doanh dịch vụ đó.
2. Đối với dịch vụ hạn chế kinh doanh,
dịch vụ kinh doanh có điều kiện, việc cung ứng dịch vụ chỉ được thực hiện khi
dịch vụ và các bên tham gia hoạt động cung ứng dịch vụ đáp ứng đầy đủ các điều
kiện theo quy định của pháp luật.
Điều 77. Áp dụng các biện pháp khẩn cấp đối
với hoạt động cung ứng hoặc sử dụng dịch vụ
Trong trường hợp cần thiết, để bảo vệ an
ninh quốc gia và các lợi ích quốc gia khác phù hợp với pháp luật Việt Nam và
điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên, Thủ tướng
Chính phủ quyết định áp dụng các biện pháp khẩn cấp đối với hoạt động cung ứng
hoặc sử dụng dịch vụ, bao gồm việc tạm thời cấm cung ứng hoặc sử dụng đối với
một hoặc một số loại dịch vụ hoặc các biện pháp khẩn cấp khác đối với một hoặc
một số thị trường cụ thể trong một thời gian nhất định.
MỤC 2. QUYỀN VÀ
NGHĨA VỤ CỦA CÁC BÊN TRONG HỢP ĐỒNG DỊCH VỤ
Điều 78. Nghĩa vụ của bên cung ứng dịch vụ
Trừ trường hợp có thoả thuận khác, bên
cung ứng dịch vụ có các nghĩa vụ sau đây:
1. Cung ứng các dịch vụ và thực hiện
những công việc có liên quan một cách đầy đủ, phù hợp với thoả thuận và theo
quy định của Luật này;
2. Bảo quản và giao lại cho khách hàng
tài liệu và phương tiện được giao để thực hiện dịch vụ sau khi hoàn thành công
việc;
3. Thông báo ngay cho khách hàng trong
trường hợp thông tin, tài liệu không đầy đủ, phương tiện không bảo đảm để hoàn
thành việc cung ứng dịch vụ;
4. Giữ bí mật về thông tin mà mình biết
được trong quá trình cung ứng dịch vụ nếu có thoả thuận hoặc pháp luật có quy
định.
Điều 79. Nghĩa vụ của bên cung ứng dịch vụ
theo kết quả công việc
Trừ trường hợp có thoả thuận khác, nếu
tính chất của loại dịch vụ được cung ứng yêu cầu bên cung ứng dịch vụ phải đạt
được một kết quả nhất định thì bên cung ứng dịch vụ phải thực hiện việc cung
ứng dịch vụ với kết quả phù hợp với các điều khoản và mục đích của hợp đồng.
Trong trường hợp hợp đồng không có quy định cụ thể về tiêu chuẩn kết quả cần
đạt được, bên cung ứng dịch vụ phải thực hiện việc cung ứng dịch vụ với kết quả
phù hợp với tiêu chuẩn thông thường của loại dịch vụ đó.
Điều 80. Nghĩa vụ của bên cung ứng dịch vụ
theo nỗ lực và khả năng cao nhất
Trừ trường hợp có thoả thuận khác, nếu
tính chất của loại dịch vụ được cung ứng yêu cầu bên cung ứng dịch vụ phải nỗ
lực cao nhất để đạt được kết quả mong muốn thì bên cung ứng dịch vụ phải thực
hiện nghĩa vụ cung ứng dịch vụ đó với nỗ lực và khả năng cao nhất.
Điều 81. Hợp tác giữa các bên cung ứng dịch
vụ
Trường hợp theo thỏa thuận hoặc dựa vào
tình hình cụ thể, một dịch vụ do nhiều bên cung ứng dịch vụ cùng tiến hành hoặc
phối hợp với bên cung ứng dịch vụ khác thì mỗi bên cung ứng dịch vụ có các
nghĩa vụ sau đây:
1. Trao đổi, thông tin cho nhau về tiến
độ công việc và yêu cầu của mình có liên quan đến việc cung ứng dịch vụ, đồng thời
phải cung ứng dịch vụ vào thời gian và theo phương thức phù hợp để không gây
cản trở đến hoạt động của bên cung ứng dịch vụ đó;
2. Tiến hành bất kỳ hoạt động hợp tác
cần thiết nào với các bên cung ứng dịch vụ khác.
Điều 82. Thời hạn hoàn thành dịch vụ
1. Bên cung ứng dịch vụ phải hoàn thành
dịch vụ đúng thời hạn đã thoả thuận trong hợp đồng.
2. Trường hợp không có thỏa thuận về
thời hạn hoàn thành dịch vụ thì bên cung ứng dịch vụ phải hoàn thành dịch vụ
trong một thời hạn hợp lý trên cơ sở tính đến tất cả các điều kiện và hoàn cảnh
mà bên cung ứng dịch vụ biết được vào thời điểm giao kết hợp đồng, bao gồm bất
kỳ nhu cầu cụ thể nào của khách hàng có liên quan đến thời gian hoàn thành dịch
vụ.
3. Trường hợp một dịch vụ chỉ có thể
được hoàn thành khi khách hàng hoặc bên cung ứng dịch vụ khác đáp ứng các điều
kiện nhất định thì bên cung ứng dịch vụ đó không có nghĩa vụ hoàn thành dịch vụ
của mình cho đến khi các điều kiện đó được đáp ứng.
Điều 83. Yêu cầu của khách hàng liên quan
đến những thay đổi trong quá trình cung ứng dịch vụ
1. Trong quá trình cung ứng dịch vụ, bên
cung ứng dịch vụ phải tuân thủ những yêu cầu hợp lý của khách hàng liên quan
đến những thay đổi trong quá trình cung ứng dịch vụ.
2. Trừ trường hợp có thoả thuận khác,
khách hàng phải chịu những chi phí hợp lý cho việc thực hiện những yêu cầu thay
đổi của mình.
Điều 84. Tiếp tục cung ứng dịch vụ sau khi
hết thời hạn hoàn thành việc cung ứng dịch vụ
Sau khi hết thời hạn hoàn thành việc
cung ứng dịch vụ mà dịch vụ vẫn chưa hoàn thành, nếu khách hàng không phản đối
thì bên cung ứng dịch vụ phải tiếp tục cung ứng theo nội dung đã thoả thuận và
phải bồi thường thiệt hại, nếu có.
Điều 85. Nghĩa vụ của khách hàng
Trừ trường hợp có thoả thuận khác, khách
hàng có các nghĩa vụ sau đây:
1. Thanh toán tiền cung ứng dịch vụ như
đã thoả thuận trong hợp đồng;
2. Cung cấp kịp thời các kế hoạch, chỉ
dẫn và những chi tiết khác để việc cung ứng dịch vụ được thực hiện không bị trì
hoãn hay gián đoạn;
3. Hợp tác trong tất cả những vấn đề cần
thiết khác để bên cung ứng có thể cung ứng dịch vụ một cách thích hợp;
4. Trường hợp một dịch vụ do nhiều bên
cung ứng dịch vụ cùng tiến hành hoặc phối hợp với bên cung ứng dịch vụ khác,
khách hàng có nghĩa vụ điều phối hoạt động của các bên cung ứng dịch vụ để
không gây cản trở đến công việc của bất kỳ bên cung ứng dịch vụ nào.
Điều 86. Giá dịch vụ
Trường hợp không có thoả thuận về giá
dịch vụ, không có thoả thuận về phương pháp xác định giá dịch vụ và cũng không
có bất kỳ chỉ dẫn nào khác về giá dịch vụ thì giá dịch vụ được xác định theo
giá của loại dịch vụ đó trong các điều kiện tương tự về phương thức cung ứng,
thời điểm cung ứng, thị trường địa lý, phương thức thanh toán và các điều kiện
khác có ảnh hưởng đến giá dịch vụ.
Điều 87. Thời hạn thanh toán
Trường hợp không có thỏa thuận và giữa
các bên không có bất kỳ thói quen nào về việc thanh toán thì thời hạn thanh
toán là thời điểm việc cung ứng dịch vụ được hoàn thành.
Chương IV
XÚC TIẾN THƯƠNG MẠI
MỤC 1. KHUYẾN MẠI
Điều 88. Khuyến mại
1. Khuyến mại là hoạt động xúc tiến
thương mại của thương nhân nhằm xúc tiến việc mua bán hàng hoá, cung ứng dịch
vụ bằng cách dành cho khách hàng những lợi ích nhất định.
2. Thương nhân thực hiện khuyến mại là
thương nhân thuộc một trong các trường hợp sau đây:
a) Thương nhân trực tiếp khuyến mại hàng
hóa, dịch vụ mà mình kinh doanh;
b) Thương nhân kinh doanh dịch vụ khuyến
mại thực hiện khuyến mại cho hàng hóa, dịch vụ của thương nhân khác theo thỏa
thuận với thương nhân đó.
Điều 89. Kinh doanh dịch vụ khuyến mại
Kinh doanh dịch vụ khuyến mại là hoạt
động thương mại, theo đó một thương nhân thực hiện khuyến mại cho hàng hóa,
dịch vụ của thương nhân khác trên cơ sở hợp đồng.
Điều 90. Hợp đồng dịch vụ khuyến mại
Hợp đồng dịch vụ khuyến mại phải được
lập thành văn bản hoặc bằng hình thức khác có giá trị pháp lý tương đương.
Điều 91. Quyền khuyến mại của thương nhân
1. Thương nhân Việt Nam, Chi nhánh của
thương nhân Việt Nam, Chi nhánh của thương nhân nước ngoài tại Việt Nam có
quyền tự tổ chức khuyến mại hoặc thuê thương nhân kinh doanh dịch vụ khuyến mại
thực hiện việc khuyến mại cho mình.
2. Văn phòng đại diện của thương nhân
không được khuyến mại hoặc thuê thương nhân khác thực hiện khuyến mại tại Việt
Nam cho thương nhân mà mình đại diện.
Điều 92. Các hình thức khuyến mại
1. Đưa hàng hoá
mẫu, cung ứng dịch vụ mẫu để khách hàng dùng thử không phải trả tiền.
2. Tặng hàng hoá
cho khách hàng, cung ứng dịch vụ không thu tiền.
3. Bán hàng,
cung ứng dịch vụ với giá thấp hơn giá bán hàng, giá cung ứng dịch vụ trước đó,
được áp dụng trong thời gian khuyến mại đã đăng ký hoặc thông báo. Trường hợp
hàng hóa, dịch vụ thuộc diện Nhà nước quản lý giá thì việc khuyến mại theo hình
thức này được thực hiện theo quy định của Chính phủ.
4. Bán hàng,
cung ứng dịch vụ có kèm theo phiếu mua hàng, phiếu sử dụng dịch vụ để khách
hàng được hưởng một hay một số lợi ích nhất định.
5. Bán hàng,
cung ứng dịch vụ có kèm phiếu dự thi cho khách hàng để chọn người trao thưởng
theo thể lệ và giải thưởng đã công bố.
6. Bán hàng,
cung ứng dịch vụ kèm theo việc tham dự các chương trình mang tính may rủi mà
việc tham gia chương trình gắn liền với việc mua hàng hóa, dịch vụ và việc
trúng thưởng dựa trên sự may mắn của người tham gia theo thể lệ và giải thưởng
đã công bố.
7. Tổ chức
chương trình khách hàng thường xuyên, theo đó việc tặng thưởng cho khách hàng
căn cứ trên số lượng hoặc trị giá mua hàng hóa, dịch vụ mà khách hàng thực hiện
được thể hiện dưới hình thức thẻ khách hàng, phiếu ghi nhận sự mua hàng hoá,
dịch vụ hoặc các hình thức khác.
8. Tổ chức cho khách hàng tham gia các
chương trình văn hóa, nghệ thuật, giải trí và các sự kiện khác vì mục đích
khuyến mại.
9. Các hình thức
khuyến mại khác nếu được cơ quan quản lý nhà nước về thương mại chấp thuận.
Điều 93. Hàng hóa, dịch vụ được khuyến mại
1. Hàng hóa, dịch vụ được khuyến mại là hàng
hóa, dịch vụ được thương nhân sử dụng các hình thức khuyến mại để xúc tiến việc
bán, cung ứng hàng hóa, dịch vụ đó.
2. Hàng hóa, dịch vụ được khuyến mại
phải là hàng hóa, dịch vụ được kinh doanh hợp pháp.
Điều 94. Hàng hoá, dịch vụ dùng để khuyến
mại, mức giảm giá khuyến mại
1. Hàng hoá, dịch vụ dùng để khuyến mại
là hàng hoá, dịch vụ được thương nhân dùng để tặng, thưởng, cung ứng không thu
tiền cho khách hàng.
2. Hàng hoá, dịch vụ được thương nhân
dùng để khuyến mại có thể là hàng hoá, dịch vụ mà thương nhân đó đang kinh
doanh hoặc hàng hoá, dịch vụ khác.
3. Hàng hóa, dịch vụ được dùng để khuyến
mại phải là hàng hóa, dịch vụ được kinh doanh hợp pháp.
4. Chính phủ quy
định cụ thể hạn mức tối đa về giá trị của hàng hóa, dịch vụ dùng để khuyến mại,
mức giảm giá tối đa đối với hàng hóa, dịch vụ được khuyến mại mà thương nhân
được thực hiện trong hoạt động khuyến mại.
Điều 95. Quyền của thương nhân thực hiện
khuyến mại
1. Lựa chọn hình thức, thời gian, địa
điểm khuyến mại, hàng hóa, dịch vụ dùng để khuyến mại.
2. Quy định các lợi ích cụ thể mà khách
hàng được hưởng phù hợp với khoản 4 Điều 94 của Luật này.
3. Thuê thương nhân kinh doanh dịch vụ
khuyến mại thực hiện việc khuyến mại cho mình.
4. Tổ chức thực hiện các hình thức
khuyến mại quy định tại Điều 92 của Luật này.
Điều 96. Nghĩa vụ của thương nhân thực hiện
khuyến mại
1. Thực hiện đầy đủ các trình tự, thủ
tục theo quy định của pháp luật để thực hiện các hình thức khuyến mại.
2. Thông báo công khai các nội dung
thông tin về hoạt động khuyến mại cho khách hàng theo quy định tại Điều 97 của
Luật này.
3. Thực hiện đúng chương trình khuyến
mại đã thông báo và các cam kết với khách hàng.
4. Đối với một số hình thức khuyến mại
quy định tại khoản 6 Điều 92 của Luật này, thương nhân phải trích 50% giá trị
giải thưởng đã công bố vào ngân sách nhà nước trong trường hợp không có người
trúng thưởng.
Bộ trưởng Bộ Thương mại quy định các
hình thức khuyến mại cụ thể thuộc các chương trình mang tính may rủi phải thực
hiện quy định này.
5. Tuân thủ các thỏa thuận trong hợp
đồng dịch vụ khuyến mại nếu thương nhân thực hiện khuyến mại là thương nhân
kinh doanh dịch vụ khuyến mại.
Điều 97. Thông tin phải thông báo công khai
1. Đối với tất cả hình thức khuyến mại
quy định tại Điều 92 của Luật này, thương nhân thực hiện khuyến mại phải thông
báo công khai các thông tin sau đây:
a) Tên của hoạt động khuyến mại;
b) Giá bán hàng hóa, giá cung ứng dịch
vụ khuyến mại và các chi phí có liên quan để giao hàng hóa, dịch vụ được khuyến
mại cho khách hàng;
c) Tên, địa chỉ, số điện thoại của
thương nhân thực hiện khuyến mại;
d) Thời gian khuyến mại, ngày bắt đầu,
ngày kết thúc và địa bàn hoạt động khuyến mại;
đ) Trường hợp lợi ích của việc tham gia
khuyến mại gắn với các điều kiện cụ thể thì trong thông báo phải nêu rõ hoạt
động khuyến mại đó có kèm theo điều kiện và nội dung cụ thể của các điều kiện.
2. Ngoài các thông tin quy định tại
khoản 1 Điều này, thương nhân còn phải thông báo công khai các thông tin liên
quan đến hoạt động khuyến mại sau đây:
a) Giá bán hàng hóa, giá cung ứng dịch
vụ được tặng cho khách hàng đối với hình thức khuyến mại quy định tại khoản 2
Điều 92 của Luật này;
b) Trị giá tuyệt đối hoặc phần trăm thấp
hơn giá bán hàng hóa, giá cung ứng dịch vụ bình thường trước thời gian khuyến
mại đối với hình thức khuyến mại quy định tại khoản 3 Điều 92 của Luật này;
c) Giá trị bằng tiền hoặc lợi ích cụ thể
mà khách hàng được hưởng từ phiếu mua hàng, phiếu sử dụng dịch vụ; địa điểm bán
hàng, cung ứng dịch vụ và các loại hàng hóa, dịch vụ mà khách hàng có thể nhận
được từ phiếu mua hàng, phiếu sử dụng dịch vụ đối với hình thức khuyến mại quy
định tại khoản 4 Điều 92 của Luật này;
d) Loại giải thưởng và giá trị của từng
loại giải thưởng; thể lệ tham gia các chương trình khuyến mại, cách thức lựa
chọn người trúng thưởng đối với các hình thức khuyến mại quy định tại khoản 5,
khoản 6 Điều 92 của Luật này;
đ) Các chi phí mà khách hàng phải tự
chịu đối với các hình thức khuyến mại quy định tại khoản 7, khoản 8 Điều 92 của
Luật này.
Điều 98. Cách thức thông báo
1. Việc thông báo khuyến mại hàng hoá
theo quy định tại Điều 97 của Luật này được thực hiện bằng một trong các cách
thức sau đây:
a) Tại địa điểm bán hàng hóa và nơi để
hàng hoá bày bán;
b) Trên hàng hoá hoặc bao bì hàng hóa;
c) Dưới bất kỳ cách thức nào khác nhưng
phải được đính kèm với hàng hóa khi hàng hóa được bán.
2. Việc thông báo khuyến mại dịch vụ
theo quy định tại Điều 97 của Luật này phải được thực hiện dưới một trong các
cách thức sau đây:
a) Tại địa điểm cung ứng dịch vụ;
b) Cách thức khác nhưng phải được cung
cấp kèm với dịch vụ khi dịch vụ đó được cung ứng.
Điều 99. Bảo đảm bí mật thông tin về chương
trình, nội dung khuyến mại
Trường hợp chương trình khuyến mại phải
được sự chấp thuận của cơ quan nhà nước có thẩm quyền thì cơ quan đó phải giữ
bí mật chương trình, nội dung khuyến mại do thương nhân cung cấp cho đến khi
chương trình được cơ quan nhà nước có thẩm quyền chấp thuận.
Điều 100. Các hành vi bị cấm trong hoạt động
khuyến mại
1. Khuyến mại cho hàng hoá, dịch vụ cấm
kinh doanh; hàng hóa, dịch vụ hạn chế kinh doanh; hàng hoá chưa được phép lưu
thông, dịch vụ chưa được phép cung ứng.
2. Sử dụng hàng hóa, dịch vụ dùng để
khuyến mại là hàng hóa, dịch vụ cấm kinh doanh; hàng hóa, dịch vụ hạn chế kinh
doanh; hàng hóa chưa được phép lưu thông, dịch vụ chưa được phép cung ứng.
3. Khuyến mại hoặc sử dụng rượu, bia để
khuyến mại cho người dưới 18 tuổi.
4. Khuyến mại hoặc sử dụng thuốc lá,
rượu có độ cồn từ 30 độ trở lên để khuyến mại dưới mọi hình thức.
5. Khuyến mại thiếu trung thực hoặc gây
hiểu lầm về hàng hoá, dịch vụ để lừa dối khách hàng.
6. Khuyến mại để tiêu thụ hàng hoá kém
chất lượng, làm phương hại đến môi trường, sức khoẻ con người và lợi ích công
cộng khác.
7. Khuyến mại tại trường học, bệnh viện,
trụ sở của cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, đơn
vị vũ trang nhân dân.
8. Hứa tặng, thưởng nhưng không thực
hiện hoặc thực hiện không đúng.
9. Khuyến mại nhằm cạnh tranh không lành
mạnh.
10. Thực hiện khuyến mại mà giá trị hàng
hóa, dịch vụ dùng để khuyến mại vượt quá hạn mức tối đa hoặc giảm giá hàng hóa,
dịch vụ được khuyến mại quá mức tối đa theo quy định tại khoản 4 Điều 94 của
Luật này.
Điều 101. Đăng ký hoạt động khuyến mại, thông báo kết quả khuyến mại với cơ
quan quản lý nhà nước về thương mại
1. Trước khi thực hiện hoạt động khuyến
mại, thương nhân phải đăng ký và sau khi kết thúc hoạt động khuyến mại, thương
nhân phải thông báo kết quả với cơ quan quản lý nhà nước về thương mại.
2. Chính phủ quy định cụ thể việc đăng
ký hoạt động khuyến mại và thông báo kết quả hoạt động khuyến mại của các
thương nhân với cơ quan quản lý nhà nước về thương mại.
MỤC 2. QUẢNG CÁO THƯƠNG MẠI
Điều 102. Quảng cáo thương mại
Quảng cáo thương mại là hoạt động xúc
tiến thương mại của thương nhân để giới thiệu với khách hàng về hoạt động kinh
doanh hàng hoá, dịch vụ của mình.
Điều 103. Quyền quảng cáo thương mại
1. Thương nhân Việt Nam, Chi nhánh của
thương nhân Việt Nam, Chi nhánh của thương nhân nước ngoài được phép hoạt động
thương mại tại Việt Nam có quyền quảng cáo về hoạt động kinh doanh hàng hoá,
dịch vụ của mình hoặc thuê thương nhân kinh doanh dịch vụ quảng cáo thực hiện
việc quảng cáo thương mại cho mình.
2. Văn phòng đại diện của thương nhân
không được trực tiếp thực hiện hoạt động quảng cáo thương mại. Trong trường hợp
được thương nhân ủy quyền, Văn phòng đại diện có quyền ký hợp đồng với thương
nhân kinh doanh dịch vụ quảng cáo thương mại để thực hiện quảng cáo cho thương
nhân mà mình đại diện.
3. Thương nhân nước ngoài muốn quảng cáo
thương mại về hoạt động kinh doanh hàng hoá, dịch vụ của mình tại Việt Nam phải
thuê thương nhân kinh doanh dịch vụ quảng cáo thương mại Việt Nam thực hiện.
Điều 104. Kinh doanh dịch vụ quảng cáo
thương mại
Kinh doanh dịch vụ quảng cáo thương mại
là hoạt động thương mại của thương nhân để thực hiện việc quảng cáo thương mại
cho thương nhân khác.
Điều 105. Sản phẩm quảng cáo thương mại
Sản phẩm quảng cáo thương mại gồm những
thông tin bằng hình ảnh, hành động, âm thanh, tiếng nói, chữ viết, biểu tượng,
màu sắc, ánh sáng chứa đựng nội dung quảng cáo thương mại.
Điều 106. Phương tiện quảng cáo thương mại
1. Phương tiện quảng cáo thương mại là
công cụ được sử dụng để giới thiệu các sản phẩm quảng cáo thương mại.
2. Phương tiện quảng cáo thương mại bao
gồm:
a) Các phương tiện thông tin đại chúng;
b) Các phương tiện truyền tin;
c) Các loại xuất bản phẩm;
d) Các loại bảng, biển, băng, pa-nô,
áp-phích, vật thể cố định, các phương tiện giao thông hoặc các vật thể di động
khác;
đ) Các phương tiện quảng cáo thương mại
khác.
Điều 107. Sử dụng phương tiện quảng cáo
thương mại
1. Việc sử dụng phương tiện quảng cáo
thương mại quy định tại Điều 106 của Luật này phải tuân thủ các quy định của cơ
quan quản lý nhà nước có thẩm quyền.
2. Việc sử dụng phương tiện quảng cáo
thương mại phải bảo đảm các yêu cầu sau đây:
a) Tuân thủ các quy định của pháp luật
về báo chí, xuất bản, thông tin, chương trình hoạt động văn hoá, thể thao, hội
chợ, triển lãm;
b) Tuân thủ quy định về địa điểm quảng
cáo, không gây ảnh hưởng xấu đến cảnh quan, môi trường, trật tự an toàn giao
thông, an toàn xã hội;
c) Đúng mức độ, thời lượng, thời điểm
quy định đối với từng loại phương tiện thông tin đại chúng.
Điều 108. Bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ đối với sản phẩm quảng cáo thương mại
Thương nhân có quyền đăng ký bảo hộ
quyền sở hữu trí tuệ đối với sản phẩm quảng cáo thương mại theo quy định của
pháp luật.
Điều 109. Các quảng cáo thương mại bị cấm
1. Quảng cáo làm tiết lộ bí mật nhà
nước, phương hại đến độc lập, chủ quyền, an ninh quốc gia và trật tự, an toàn
xã hội.
2. Quảng cáo có sử dụng sản phẩm quảng
cáo, phương tiện quảng cáo trái với truyền thống lịch sử, văn hoá, đạo đức,
thuần phong mỹ tục Việt Nam và trái với quy định của pháp luật.
3. Quảng cáo hàng hoá, dịch vụ mà Nhà
nước cấm kinh doanh, hạn chế kinh doanh hoặc cấm quảng cáo.
4. Quảng cáo thuốc lá, rượu có độ cồn từ
30 độ trở lên và các sản phẩm, hàng hoá chưa được phép lưu thông, dịch vụ chưa
được phép cung ứng trên thị trường Việt Nam tại thời điểm quảng cáo.
5. Lợi dụng quảng cáo thương mại gây
thiệt hại đến lợi ích của Nhà nước, tổ chức, cá nhân.
6. Quảng cáo
bằng việc sử dụng phương pháp so sánh trực tiếp hoạt động sản xuất, kinh doanh
hàng hoá, dịch vụ của mình với hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hoá, dịch vụ
cùng loại của thương nhân khác.
7. Quảng cáo sai sự thật về một trong
các nội dung số lượng, chất lượng, giá, công dụng, kiểu dáng, xuất xứ hàng hóa,
chủng loại, bao bì, phương thức phục vụ, thời hạn bảo hành của hàng hoá, dịch
vụ.
8. Quảng cáo cho hoạt động kinh doanh
của mình bằng cách sử dụng sản phẩm quảng cáo vi phạm quyền sở hữu trí tuệ; sử
dụng hình ảnh của tổ chức, cá nhân khác để quảng cáo khi chưa được tổ chức, cá
nhân đó đồng ý.
9. Quảng cáo nhằm cạnh tranh không lành
mạnh theo quy định của pháp luật.
Điều 110. Hợp đồng dịch vụ quảng cáo thương
mại
Hợp đồng dịch vụ quảng cáo thương mại
phải được lập thành văn bản hoặc bằng hình thức khác có giá trị pháp lý tương
đương.
Điều 111. Quyền của bên thuê quảng cáo
thương mại
Trừ trường hợp có thoả thuận khác, bên
thuê quảng cáo thương mại có các quyền sau đây:
1. Lựa chọn người phát hành quảng cáo
thương mại, hình thức, nội dung, phương tiện, phạm vi và thời gian quảng cáo
thương mại;
2. Kiểm tra, giám sát việc thực hiện hợp
đồng dịch vụ quảng cáo thương mại.
Điều 112. Nghĩa vụ của bên thuê quảng cáo
thương mại
Trừ trường hợp có thoả thuận khác, bên
thuê quảng cáo thương mại có các nghĩa vụ sau đây:
1. Cung cấp cho bên cung ứng dịch vụ
quảng cáo thương mại thông tin trung thực, chính xác về hoạt động kinh doanh
hàng hoá, dịch vụ thương mại và chịu trách nhiệm về các thông tin này;
2. Trả thù lao dịch vụ quảng cáo thương
mại và các chi phí hợp lý khác.
Điều 113. Quyền của bên cung ứng dịch vụ
quảng cáo thương mại
Trừ trường hợp có thoả thuận khác, bên
cung ứng dịch vụ quảng cáo thương mại có các quyền sau đây:
1. Yêu cầu bên thuê quảng cáo thương mại
cung cấp thông tin quảng cáo trung thực, chính xác và theo đúng thoả thuận
trong hợp đồng;
2. Nhận thù lao dịch vụ quảng cáo thương
mại và các chi phí hợp lý khác.
Điều 114. Nghĩa vụ của bên cung ứng dịch vụ
quảng cáo thương mại
Trừ trường hợp có thỏa thuận khác, bên
cung ứng dịch vụ quảng cáo thương mại có các nghĩa vụ sau đây:
1. Thực hiện sự lựa chọn của bên thuê
quảng cáo về người phát hành quảng cáo thương mại, hình thức, nội dung, phương
tiện, phạm vi và thời gian quảng cáo thương mại;
2. Tổ chức quảng cáo trung thực, chính
xác về hoạt động kinh doanh hàng hoá, dịch vụ thương mại theo thông tin mà bên
thuê quảng cáo đã cung cấp;
3. Thực hiện các nghĩa vụ khác đã thoả
thuận trong hợp đồng dịch vụ quảng cáo thương mại.
Điều 115. Người phát hành quảng cáo thương
mại
Người phát hành quảng cáo thương mại là
người trực tiếp phát hành sản phẩm quảng cáo thương mại.
Điều 116. Nghĩa vụ của người phát hành quảng
cáo thương mại
Người phát hành quảng cáo thương mại có
các nghĩa vụ sau đây:
1. Tuân thủ các quy định về sử dụng phương
tiện quảng cáo thương mại quy định tại Điều 107 của Luật này;
2. Thực hiện hợp đồng phát hành quảng
cáo đã giao kết với bên thuê phát hành quảng cáo;
3. Thực hiện các nghĩa vụ khác theo quy
định của pháp luật.
MỤC 3. TRƯNG BÀY, GIỚI THIỆU HÀNG HÓA, DỊCH VỤ
Điều 117. Trưng bày, giới thiệu hàng hoá,
dịch vụ
Trưng bày, giới thiệu hàng hoá, dịch vụ
là hoạt động xúc tiến thương mại của thương nhân dùng hàng hoá, dịch vụ và tài
liệu về hàng hoá, dịch vụ để giới thiệu với khách hàng về hàng hoá, dịch vụ đó.
Điều 118. Quyền trưng bày, giới thiệu hàng
hoá, dịch vụ
1. Thương nhân Việt Nam, Chi nhánh của
thương nhân Việt Nam, Chi nhánh của thương nhân nước ngoài tại Việt Nam có
quyền trưng bày, giới thiệu hàng hoá, dịch vụ; lựa chọn các hình thức trưng
bày, giới thiệu phù hợp; tự mình tổ chức hoặc thuê thương nhân kinh doanh dịch
vụ trưng bày, giới thiệu hàng hoá, dịch vụ để trưng bày, giới thiệu hàng hoá,
dịch vụ của mình.
2. Văn phòng đại diện của thương nhân
không được trực tiếp trưng bày, giới thiệu hàng hoá, dịch vụ của thương nhân do
mình đại diện, trừ việc trưng bày, giới thiệu tại trụ sở của Văn phòng đại diện
đó. Trong trường hợp được thương nhân ủy quyền, Văn phòng đại diện có quyền ký
hợp đồng với thương nhân kinh doanh dịch vụ trưng bày, giới thiệu hàng hóa,
dịch vụ để thực hiện trưng bày, giới thiệu hàng hóa, dịch vụ cho thương nhân mà
mình đại diện.
3. Thương nhân nước ngoài chưa được phép
hoạt động thương mại tại Việt nam muốn trưng bày, giới thiệu hàng hoá, dịch vụ
của mình tại Việt Nam phải thuê thương nhân kinh doanh dịch vụ trưng bày, giới
thiệu hàng hoá, dịch vụ Việt Nam thực hiện.
Điều 119. Kinh doanh dịch vụ trưng bày, giới
thiệu hàng hoá, dịch vụ
Kinh doanh dịch vụ trưng bày, giới thiệu
hàng hoá, dịch vụ là hoạt động thương mại, theo đó một thương nhân thực hiện
cung ứng dịch vụ trưng bày, giới thiệu hàng hoá, dịch vụ cho thương nhân khác.
Điều 120. Các hình thức trưng bày, giới
thiệu hàng hoá, dịch vụ
1. Mở phòng trưng bày, giới thiệu hàng
hoá, dịch vụ.
2. Trưng bày, giới thiệu hàng hoá, dịch vụ
tại các trung tâm thương mại hoặc trong các hoạt động giải trí, thể thao, văn
hoá, nghệ thuật.
3. Tổ chức hội nghị, hội thảo có trưng
bày, giới thiệu hàng hoá, dịch vụ.
4. Trưng bày, giới thiệu hàng hóa, dịch
vụ trên Internet và các hình thức khác theo quy định của pháp luật.
Điều 121. Điều kiện đối với hàng hoá, dịch
vụ trưng bày, giới thiệu
1. Hàng hoá, dịch vụ trưng bày, giới
thiệu phải là những hàng hoá, dịch vụ kinh doanh hợp pháp trên thị trường.
2. Hàng hoá, dịch vụ trưng bày, giới
thiệu phải tuân thủ các quy định của pháp luật về chất lượng hàng hóa và ghi
nhãn hàng hoá.
Điều 122. Điều kiện đối với hàng hoá nhập
khẩu vào Việt Nam để trưng bày, giới thiệu
Hàng hoá nhập khẩu vào Việt Nam để trưng
bày, giới thiệu tại Việt Nam, ngoài việc đáp ứng các điều kiện quy định tại
Điều 121 của Luật này còn phải đáp ứng các điều kiện sau đây:
1. Là hàng hoá được phép nhập khẩu vào
Việt Nam;
2. Hàng hoá tạm nhập khẩu để trưng bày,
giới thiệu phải tái xuất khẩu sau khi kết thúc việc trưng bày, giới thiệu nhưng
không quá sáu tháng, kể từ ngày tạm nhập khẩu; nếu quá thời hạn trên thì phải
làm thủ tục gia hạn tại hải quan nơi tạm nhập khẩu;
3. Hàng hóa tạm nhập khẩu để trưng bày,
giới thiệu nếu tiêu thụ tại Việt Nam thì phải tuân thủ các quy định của pháp
luật Việt Nam đối với hàng hóa nhập khẩu.
Điều 123. Các trường hợp cấm trưng bày, giới
thiệu hàng hoá, dịch vụ
1. Tổ chức trưng bày, giới thiệu hàng
hoá, dịch vụ hoặc sử dụng hình thức, phương tiện trưng bày, giới thiệu hàng
hoá, dịch vụ làm phương hại đến an ninh quốc gia, trật tự, an toàn xã hội, cảnh
quan, môi trường, sức khoẻ con người.
2. Trưng bày, giới thiệu hàng hoá, dịch
vụ hoặc sử dụng hình thức, phương tiện trưng bày, giới thiệu trái với truyền
thống lịch sử, văn hoá, đạo đức, thuần phong mỹ tục Việt Nam.
3. Trưng bày, giới thiệu hàng hoá, dịch
vụ làm lộ bí mật nhà nước.
4. Trưng bày, giới thiệu hàng hoá của
thương nhân khác để so sánh với hàng hoá của mình, trừ trường hợp hàng hoá đem
so sánh là hàng giả, hàng vi phạm quyền sở hữu trí tuệ theo quy định của pháp
luật.
5. Trưng bày, giới thiệu mẫu hàng hoá
không đúng với hàng hoá đang kinh doanh về chất lượng, giá, công dụng, kiểu
dáng, chủng loại, bao bì, thời hạn bảo hành và các chỉ tiêu chất lượng khác
nhằm lừa dối khách hàng.
Điều 124. Hợp đồng dịch vụ trưng bày, giới
thiệu hàng hoá, dịch vụ
Hợp đồng dịch vụ trưng bày, giới thiệu
hàng hoá, dịch vụ phải được lập thành văn bản hoặc bằng hình thức khác có giá
trị pháp lý tương đương.
Điều 125. Quyền của bên thuê dịch vụ trưng
bày, giới thiệu hàng hoá, dịch vụ
Trừ trường hợp có thỏa thuận khác, bên
thuê dịch vụ trưng bày, giới thiệu hàng hoá, dịch vụ có các quyền sau đây:
1. Yêu cầu bên cung ứng dịch vụ trưng
bày, giới thiệu hàng hoá, dịch vụ thực hiện thoả thuận trong hợp đồng;
2. Kiểm tra, giám sát việc thực hiện hợp
đồng trưng bày, giới thiệu hàng hoá, dịch vụ.
Điều 126. Nghĩa vụ của bên thuê dịch vụ
trưng bày, giới thiệu hàng hoá, dịch vụ
Trừ trường hợp có thỏa thuận khác, bên
thuê dịch vụ trưng bày, giới thiệu hàng hoá, dịch vụ có các nghĩa vụ sau đây:
1. Cung cấp đầy đủ hàng hoá, dịch vụ
trưng bày, giới thiệu hoặc phương tiện cho bên cung ứng dịch vụ theo thoả thuận
trong hợp đồng;
2. Cung cấp thông tin về hàng hoá, dịch
vụ trưng bày, giới thiệu và chịu trách nhiệm về các thông tin này;
3. Trả thù lao dịch vụ và các chi phí
hợp lý khác.
Điều 127. Quyền của bên cung ứng dịch vụ
trưng bày, giới thiệu hàng hoá, dịch vụ
Trừ trường hợp có thỏa thuận khác, bên
cung ứng dịch vụ trưng bày, giới thiệu hàng hoá, dịch vụ có các quyền sau đây:
1. Yêu cầu bên thuê dịch vụ cung cấp
hàng hoá, dịch vụ trưng bày, giới thiệu theo thời hạn đã thoả thuận trong hợp
đồng;
2. Yêu cầu bên thuê dịch vụ cung cấp
thông tin về hàng hoá, dịch vụ trưng bày, giới thiệu và các phương tiện cần
thiết khác theo thoả thuận trong hợp đồng;
3. Nhận thù lao dịch vụ và các chi phí
hợp lý khác.
Điều 128. Nghĩa vụ của bên cung ứng dịch vụ
trưng bày, giới thiệu hàng hoá, dịch vụ
Trừ trường hợp có thỏa thuận khác, bên
cung ứng dịch vụ trưng bày, giới thiệu hàng hoá, dịch vụ có các nghĩa vụ sau
đây:
1. Thực hiện việc trưng bày, giới thiệu
hàng hoá, dịch vụ theo thoả thuận trong hợp đồng;
2. Bảo quản hàng hoá trưng bày, giới
thiệu, tài liệu, phương tiện được giao trong thời gian thực hiện hợp đồng; khi
kết thúc việc trưng bày, giới thiệu hàng hoá, dịch vụ, phải giao lại đầy đủ
hàng hoá, tài liệu, phương tiện trưng bày, giới thiệu cho bên thuê dịch vụ;
3. Thực hiện việc trưng bày, giới thiệu
hàng hoá, dịch vụ theo những nội dung đã được thoả thuận với bên thuê dịch vụ
trưng bày, giới thiệu hàng hoá, dịch vụ.
MỤC 4. HỘI CHỢ, TRIỂN LÃM THƯƠNG MẠI
Điều 129. Hội chợ, triển lãm thương mại
Hội chợ, triển lãm thương mại là hoạt
động xúc tiến thương mại được thực hiện tập trung trong một thời gian và tại
một địa điểm nhất định để thương nhân trưng bày, giới thiệu hàng hoá, dịch vụ
nhằm mục đích thúc đẩy, tìm kiếm cơ hội giao kết hợp đồng mua bán hàng hoá, hợp
đồng dịch vụ.
Điều 130. Kinh doanh dịch vụ hội chợ, triển
lãm thương mại
1. Kinh doanh dịch vụ hội chợ, triển lãm
thương mại là hoạt động thương mại, theo đó thương nhân kinh doanh dịch vụ này
cung ứng dịch vụ tổ chức hoặc tham gia hội chợ, triển lãm thương mại cho thương
nhân khác để nhận thù lao dịch vụ tổ chức hội chợ, triển lãm thương mại.
2. Hợp đồng dịch vụ tổ chức, tham gia
hội chợ, triển lãm thương mại phải được lập thành văn bản hoặc bằng hình thức
khác có giá trị pháp lý tương đương.
Điều 131. Quyền tổ chức, tham gia hội chợ,
triển lãm thương mại
1. Thương nhân Việt Nam, Chi nhánh của
thương nhân Việt Nam, Chi nhánh của thương nhân nước ngoài tại Việt Nam có
quyền trực tiếp tổ chức, tham gia hội chợ, triển lãm thương mại về hàng hóa,
dịch vụ mà mình kinh doanh hoặc thuê thương nhân kinh doanh dịch vụ hội chợ,
triển lãm thương mại thực hiện.
2. Văn phòng đại diện của thương nhân
không được trực tiếp tổ chức, tham gia hội chợ, triển lãm thương mại. Trong
trường hợp được thương nhân ủy quyền, Văn phòng đại diện có quyền ký hợp đồng
với thương nhân kinh doanh dịch vụ hội chợ, triển lãm thương mại để tổ chức,
tham gia hội chợ, triển lãm thương mại cho thương nhân mà mình đại diện.
3. Thương nhân nước ngoài có quyền trực
tiếp tham gia hoặc thuê thương nhân kinh doanh dịch vụ hội chợ, triển lãm
thương mại Việt Nam thay mặt mình tham gia hội chợ, triển lãm thương mại tại
Việt Nam. Trong trường hợp muốn tổ chức hội chợ, triển lãm thương mại tại Việt
Nam thì thương nhân nước ngoài phải thuê thương nhân kinh doanh dịch vụ hội
chợ, triển lãm thương mại Việt Nam thực hiện.
Điều 132. Tổ chức hội chợ, triển lãm thương mại tại Việt Nam
1. Hội chợ, triển lãm thương mại tổ chức
tại Việt Nam phải được đăng ký và phải được xác nhận bằng văn bản của cơ quan
quản lý nhà nước về thương mại tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương nơi tổ
chức hội chợ, triển lãm thương mại.
2. Chính phủ quy định cụ thể trình tự,
thủ tục, nội dung đăng ký và xác nhận việc tổ chức hội chợ, triển lãm thương
mại tại Việt Nam quy định tại khoản 1 Điều này.
Điều 133. Tổ chức, tham gia hội chợ, triển lãm thương mại ở nước ngoài
1. Thương nhân không kinh doanh dịch vụ
hội chợ, triển lãm thương mại khi trực tiếp tổ chức hoặc tham gia hội chợ,
triển lãm thương mại ở nước ngoài về hàng hoá, dịch vụ mà mình kinh doanh phải
tuân theo các quy định về xuất khẩu hàng hoá.
2. Thương nhân kinh doanh dịch vụ hội
chợ, triển lãm thương mại khi tổ chức cho thương nhân khác tham gia hội chợ,
triển lãm thương mại phải đăng ký với Bộ Thương mại.
3. Thương nhân không đăng ký kinh doanh
dịch vụ hội chợ, triển lãm thương mại không được tổ chức cho thương nhân khác
tham gia hội chợ, triển lãm thương mại ở nước ngoài.
4. Chính phủ quy định cụ thể trình tự,
thủ tục, nội dung đăng ký tổ chức, tham gia hội chợ, triển lãm thương mại ở
nước ngoài quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này.
Điều 134. Hàng hoá, dịch vụ trưng bày, giới
thiệu tại hội chợ, triển lãm thương mại tại Việt Nam
1. Hàng hoá, dịch vụ không được phép
tham gia hội chợ, triển lãm thương mại bao gồm:
a) Hàng hóa, dịch vụ thuộc diện cấm kinh
doanh, hạn chế kinh doanh, chưa được phép lưu thông theo quy định của pháp
luật;
b) Hàng hóa, dịch vụ do thương nhân ở
nước ngoài cung ứng thuộc diện cấm nhập khẩu theo quy định của pháp luật;
c) Hàng giả,
hàng vi phạm quyền sở hữu trí tuệ, trừ trường hợp trưng bày, giới thiệu để so
sánh với hàng thật.
2. Ngoài việc tuân thủ các quy định về
hội chợ, triển lãm thương mại của Luật này, hàng hóa, dịch vụ thuộc diện quản
lý chuyên ngành phải tuân thủ các quy định về quản lý chuyên ngành đối với hàng
hoá, dịch vụ đó.
3. Hàng hóa tạm nhập khẩu để tham gia
hội chợ, triển lãm thương mại tại Việt Nam phải được tái xuất khẩu trong thời
hạn ba mươi ngày, kể từ ngày kết thúc hội chợ, triển lãm thương mại.
4. Việc tạm
nhập, tái xuất hàng hóa tham gia hội chợ, triển lãm thương mại tại Việt Nam
phải tuân theo các quy định của pháp luật về hải quan và các quy định khác của
pháp luật có liên quan.
Điều 135. Hàng hóa, dịch vụ tham gia hội
chợ, triển lãm thương mại ở nước ngoài
1. Tất cả các loại hàng hóa, dịch vụ đều
được tham gia hội chợ, triển lãm thương mại ở nước ngoài, trừ hàng hóa, dịch vụ
thuộc diện cấm xuất khẩu theo quy định của pháp luật.
2. Hàng hóa, dịch vụ thuộc diện cấm xuất
khẩu chỉ được tham gia hội chợ, triển lãm thương mại ở nước ngoài khi được sự
chấp thuận của Thủ tướng Chính phủ.
3. Thời hạn tạm xuất khẩu hàng hóa để
tham gia hội chợ, triển lãm thương mại ở nước ngoài là một năm kể từ ngày hàng
hóa được tạm xuất khẩu; nếu quá thời hạn nói trên mà chưa được tái nhập khẩu
thì hàng hóa đó phải chịu thuế và các nghĩa vụ tài chính khác theo quy định của
pháp luật Việt Nam.
4. Việc tạm xuất, tái nhập hàng hóa tham
gia hội chợ, triển lãm thương mại ở nước ngoài phải tuân thủ các quy định của
pháp luật về hải quan và các quy định khác của pháp luật có liên quan.
Điều 136. Bán, tặng hàng hoá, cung ứng dịch
vụ tại hội chợ, triển lãm thương mại tại Việt Nam
1. Hàng hoá, dịch vụ trưng bày, giới
thiệu tại hội chợ, triển lãm thương mại tại Việt Nam được phép bán, tặng, cung
ứng tại hội chợ, triển lãm thương mại; đối với hàng hóa nhập khẩu phải đăng ký
với hải quan, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này.
2. Hàng hóa thuộc diện nhập khẩu phải có
giấy phép của cơ quan nhà nước có thẩm quyền chỉ được bán, tặng sau khi được cơ
quan nhà nước có thẩm quyền chấp thuận bằng văn bản.
3. Việc bán, tặng hàng hoá tại hội chợ,
triển lãm thương mại quy định tại khoản 2 Điều 134 của Luật này phải tuân thủ
các quy định về quản lý chuyên ngành nhập khẩu đối với hàng hóa đó.
4. Hàng hóa được bán, tặng, dịch vụ được
cung ứng tại hội chợ, triển lãm thương mại tại Việt Nam phải chịu thuế và các
nghĩa vụ tài chính khác theo quy định của pháp luật.
Điều 137. Bán, tặng hàng hóa, cung ứng dịch
vụ của Việt Nam tham gia hội chợ, triển lãm thương mại ở nước ngoài
1. Hàng hóa, dịch vụ của Việt Nam tham
gia hội chợ, triển lãm thương mại ở nước ngoài được phép bán, tặng, cung ứng
tại hội chợ, triển lãm, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều
này.
2. Việc bán, tặng hàng hóa thuộc diện
cấm xuất khẩu nhưng đã được tạm xuất khẩu để tham gia hội chợ, triển lãm thương
mại ở nước ngoài chỉ được thực hiện sau khi có sự chấp thuận của Thủ tướng
Chính phủ.
3. Hàng hóa thuộc diện xuất khẩu phải có
giấy phép của cơ quan nhà nước có thẩm quyền chỉ được bán, tặng sau khi được cơ
quan nhà nước có thẩm quyền chấp thuận bằng văn bản.
4. Hàng hóa, dịch vụ của Việt Nam tham
gia hội chợ, triển lãm thương mại ở nước ngoài được bán, tặng, cung ứng ở nước
ngoài phải chịu thuế và các nghĩa vụ tài chính khác theo quy định của pháp
luật.
Điều 138. Quyền và nghĩa vụ của tổ chức, cá
nhân tham gia hội chợ, triển lãm thương mại tại Việt Nam
1. Thực hiện các quyền và nghĩa vụ theo
thỏa thuận với thương nhân tổ chức hội chợ, triển lãm thương mại.
2. Bán, tặng hàng hoá, cung ứng dịch vụ
được trưng bày, giới thiệu tại hội chợ, triển lãm thương mại theo quy định của
pháp luật.
3. Được tạm nhập, tái xuất hàng hoá, tài
liệu về hàng hoá, dịch vụ để trưng bày tại hội chợ, triển lãm thương mại.
4. Tuân thủ các quy định về tổ chức hội
chợ, triển lãm thương mại tại Việt Nam.
Điều 139. Quyền và nghĩa vụ của thương nhân
tổ chức, tham gia hội chợ, triển lãm thương mại ở nước ngoài
1. Được tạm xuất, tái nhập hàng hoá và
tài liệu về hàng hoá, dịch vụ để trưng bày, giới thiệu tại hội chợ, triển lãm
thương mại.
2. Phải tuân thủ các quy định về việc tổ
chức, tham gia hội chợ, triển lãm thương mại ở nước ngoài.
3. Được bán, tặng hàng hoá trưng bày,
giới thiệu tại hội chợ, triển lãm thương mại ở nước ngoài; phải nộp thuế và
thực hiện các nghĩa vụ tài chính khác theo quy định của pháp luật Việt Nam.
Điều 140. Quyền và nghĩa vụ của thương nhân
kinh doanh dịch vụ hội chợ, triển lãm thương mại
1. Niêm yết chủ đề, thời gian tiến hành
hội chợ, triển lãm thương mại tại nơi tổ chức hội chợ, triển lãm thương mại đó
trước ngày khai mạc hội chợ, triển lãm thương mại.
2. Yêu cầu bên thuê dịch vụ cung cấp
hàng hoá để tham gia hội chợ, triển lãm thương mại theo thời hạn đã thoả thuận
trong hợp đồng.
3. Yêu cầu bên thuê dịch vụ cung cấp
thông tin về hàng hoá, dịch vụ để tham gia hội chợ, triển lãm thương mại và các
phương tiện cần thiết khác theo thoả thuận trong hợp đồng.
4. Nhận thù lao dịch vụ và các chi phí
hợp lý khác.
5. Thực hiện việc tổ chức hội chợ, triển
lãm thương mại theo thoả thuận trong hợp đồng.
Chương V
CÁC HOẠT ĐỘNG TRUNG GIAN
THƯƠNG MẠI
MỤC 1. ĐẠI DIỆN CHO THƯƠNG NHÂN
Điều 141. Đại diện cho thương nhân
1. Đại diện cho thương nhân là việc một
thương nhân nhận uỷ nhiệm (gọi là bên đại diện) của thương nhân khác (gọi là
bên giao đại diện) để thực hiện các hoạt động thương mại với danh nghĩa, theo
sự chỉ dẫn của thương nhân đó và được hưởng thù lao về việc đại diện.
2. Trong trường hợp thương nhân cử người
của mình để làm đại diện cho mình thì áp dụng quy định của Bộ luật dân sự.
Điều 142. Hợp đồng đại diện cho thương nhân
Hợp đồng đại diện cho thương nhân phải
được lập thành văn bản hoặc bằng hình thức khác có giá trị pháp lý tương đương.
Điều 143. Phạm vi đại diện
Các bên có thể thoả thuận về việc bên
đại diện được thực hiện một phần hoặc toàn bộ hoạt động thương mại thuộc phạm
vi hoạt động của bên giao đại diện.
Điều 144. Thời hạn đại diện cho thương nhân
1. Thời hạn đại diện do các bên thoả
thuận.
2. Trường hợp không có thoả thuận, thời
hạn đại diện chấm dứt khi bên giao đại diện thông báo cho bên đại diện về việc
chấm dứt hợp đồng đại diện hoặc bên đại diện thông báo cho bên giao đại diện về
việc chấm dứt hợp đồng.
3. Trừ trường hợp có thoả thuận khác,
nếu bên giao đại diện đơn phương thông báo chấm dứt hợp đồng đại diện theo quy
định tại khoản 2 Điều này thì bên đại diện có quyền yêu cầu bên giao đại diện
trả một khoản thù lao do việc bên giao đại diện giao kết các hợp đồng với khách
hàng mà bên đại diện đã giao dịch và những khoản thù lao khác mà đáng lẽ mình
được hưởng.
4. Trường hợp thời hạn đại diện chấm dứt
theo quy định tại khoản 2 Điều này theo yêu cầu của bên đại diện thì bên đại
diện bị mất quyền hưởng thù lao đối với các giao dịch mà đáng lẽ mình được
hưởng nếu các bên không có thoả thuận khác.
Điều 145. Nghĩa vụ của bên đại diện
Trừ trường hợp có thỏa thuận khác, bên
đại diện có các nghĩa vụ sau đây:
1. Thực hiện các hoạt động thương mại
với danh nghĩa và vì lợi ích của bên giao đại diện;
2. Thông báo cho bên giao đại diện về cơ
hội và kết quả thực hiện các hoạt động thương mại đã được uỷ quyền;
3. Tuân thủ chỉ dẫn của bên giao đại
diện nếu chỉ dẫn đó không vi phạm quy định của pháp luật;
4. Không được thực hiện các hoạt động
thương mại với danh nghĩa của mình hoặc của người thứ ba trong phạm vi đại
diện;
5. Không được tiết lộ hoặc cung cấp cho
người khác các bí mật liên quan đến hoạt động thương mại của bên giao đại diện
trong thời gian làm đại diện và trong thời hạn hai năm, kể từ khi chấm dứt hợp
đồng đại diện;
6. Bảo quản tài sản, tài liệu được giao
để thực hiện hoạt động đại diện.
Điều 146. Nghĩa vụ của bên giao đại diện
Trừ trường hợp có thỏa thuận khác, bên
giao đại diện có các nghĩa vụ sau đây:
1. Thông báo ngay cho bên đại diện về
việc giao kết hợp đồng mà bên đại diện đã giao dịch, việc thực hiện hợp đồng mà
bên đại diện đã giao kết, việc chấp nhận hay không chấp nhận các hoạt động
ngoài phạm vi đại diện mà bên đại diện thực hiện;
2. Cung cấp tài sản, tài liệu, thông tin
cần thiết để bên đại diện thực hiện hoạt động đại diện;
3. Trả thù lao và các chi phí hợp lý
khác cho bên đại diện;
4. Thông báo kịp thời cho bên đại diện
về khả năng không giao kết được, không thực hiện được hợp đồng trong phạm vi
đại diện.
Điều 147. Quyền hưởng thù lao đại diện
1. Bên đại diện được hưởng thù lao đối
với hợp đồng được giao kết trong phạm vi đại diện. Quyền được hưởng thù lao
phát sinh từ thời điểm do các bên thoả thuận trong hợp đồng đại diện.
2. Trường hợp không có thỏa thuận, mức
thù lao cho bên đại diện được xác định theo quy định tại Điều 86 của Luật này.
Điều 148. Thanh toán chi phí phát sinh
Trừ trường hợp có thoả thuận khác, bên
đại diện có quyền yêu cầu được thanh toán các khoản chi phí phát sinh hợp lý để
thực hiện hoạt động đại diện.
Điều 149. Quyền cầm giữ
Trừ trường hợp có thỏa thuận khác, bên
đại diện có quyền cầm giữ tài sản, tài liệu được giao để bảo đảm việc thanh
toán các khoản thù lao và chi phí đã đến hạn.
MỤC 2. MÔI GIỚI THƯƠNG MẠI
Điều 150. Môi giới thương mại
Môi giới thương mại là hoạt động thương
mại, theo đó một thương nhân làm trung gian (gọi là bên môi giới) cho các bên
mua bán hàng hoá, cung ứng dịch vụ (gọi là bên được môi giới) trong việc đàm
phán, giao kết hợp đồng mua bán hàng hoá, dịch vụ và được hưởng thù lao theo
hợp đồng môi giới.
Điều 151. Nghĩa vụ của bên môi giới thương
mại
Trừ trường hợp có thỏa thuận khác, bên
môi giới thương mại có các nghĩa vụ sau đây:
1. Bảo quản các mẫu hàng hoá, tài liệu
được giao để thực hiện việc môi giới và phải hoàn trả cho bên được môi giới sau
khi hoàn thành việc môi giới;
2. Không được tiết lộ, cung cấp thông
tin làm phương hại đến lợi ích của bên được môi giới;
3. Chịu trách nhiệm về tư cách pháp lý
của các bên được môi giới, nhưng không chịu trách nhiệm về khả năng thanh toán
của họ;
4. Không được tham gia thực hiện hợp đồng
giữa các bên được môi giới, trừ trường hợp có uỷ quyền của bên được môi giới.
Điều 152. Nghĩa vụ của bên được môi giới
Trừ trường hợp có thỏa thuận khác, bên
được môi giới có các nghĩa vụ sau đây:
1. Cung cấp các thông tin, tài liệu,
phương tiện cần thiết liên quan đến hàng hoá, dịch vụ;
2. Trả thù lao môi giới và các chi phí
hợp lý khác cho bên môi giới.
Điều 153. Quyền hưởng thù lao môi giới
1. Trừ trường hợp có thỏa thuận khác,
quyền hưởng thù lao môi giới phát sinh từ thời điểm các bên được môi giới đã ký
hợp đồng với nhau.
2. Trường hợp không có thỏa thuận, mức
thù lao môi giới được xác định theo quy định tại Điều 86 của Luật này.
Điều 154. Thanh toán chi phí phát sinh liên
quan đến việc môi giới
Trừ trường hợp có thỏa thuận khác, bên
được môi giới phải thanh toán các chi phí phát sinh hợp lý liên quan đến việc
môi giới, kể cả khi việc môi giới không mang lại kết quả cho bên được môi giới.
MỤC 3. ỦY THÁC MUA BÁN HÀNG HÓA
Điều 155. Uỷ thác mua bán hàng hóa
Uỷ thác mua bán hàng hoá là hoạt động
thương mại, theo đó bên nhận uỷ thác thực hiện việc mua bán hàng hoá với danh
nghĩa của mình theo những điều kiện đã thoả thuận với bên uỷ thác và được nhận
thù lao uỷ thác.
Điều 156. Bên nhận uỷ thác
Bên nhận uỷ thác mua bán hàng hoá là
thương nhân kinh doanh mặt hàng phù hợp với hàng hoá được uỷ thác và thực hiện
mua bán hàng hoá theo những điều kiện đã thoả thuận với bên uỷ thác.
Điều 157. Bên uỷ thác
Bên uỷ thác mua bán hàng hoá là thương
nhân hoặc không phải là thương nhân giao cho bên nhận uỷ thác thực hiện mua bán
hàng hoá theo yêu cầu của mình và phải trả thù lao uỷ thác.
Điều 158. Hàng hoá uỷ thác
Tất cả hàng hoá lưu thông hợp pháp đều
có thể được uỷ thác mua bán.
Điều 159. Hợp đồng uỷ thác
Hợp đồng uỷ thác mua bán hàng hoá phải
được lập thành văn bản hoặc bằng hình thức khác có giá trị pháp lý tương đương.
Điều 160. Uỷ thác lại cho bên thứ ba
Bên nhận uỷ thác không được uỷ thác lại
cho bên thứ ba thực hiện hợp đồng uỷ thác mua bán hàng hoá đã ký, trừ trường
hợp có sự chấp thuận bằng văn bản của bên uỷ thác.
Điều 161. Nhận uỷ thác của nhiều bên
Bên nhận uỷ thác có thể nhận uỷ thác mua
bán hàng hoá của nhiều bên uỷ thác khác nhau.
Điều 162. Quyền của bên uỷ thác
Trừ trường hợp có thoả thuận khác, bên
uỷ thác có các quyền sau đây:
1. Yêu cầu bên nhận uỷ thác thông báo
đầy đủ về tình hình thực hiện hợp đồng uỷ thác;
2. Không chịu trách nhiệm trong trường
hợp bên nhận uỷ thác vi phạm pháp luật, trừ trường hợp quy định tại khoản 4
Điều 163 của Luật này.
Điều 163. Nghĩa vụ của bên uỷ thác
Trừ trường hợp có thoả thuận khác, bên
uỷ thác có các nghĩa vụ sau đây:
1. Cung cấp thông tin, tài liệu và
phương tiện cần thiết cho việc thực hiện hợp đồng uỷ thác;
2. Trả thù lao uỷ thác và các chi phí
hợp lý khác cho bên nhận ủy thác;
3. Giao tiền, giao hàng theo đúng thoả
thuận;
4. Liên đới chịu trách nhiệm trong
trường hợp bên nhận uỷ thác vi phạm pháp luật mà nguyên nhân do bên uỷ thác gây
ra hoặc do các bên cố ý làm trái pháp luật.
Điều 164. Quyền của bên nhận uỷ thác
Trừ trường hợp có thoả thuận khác, bên
nhận uỷ thác có các quyền sau đây:
1. Yêu cầu bên uỷ thác cung cấp thông
tin, tài liệu cần thiết cho việc thực hiện hợp đồng uỷ thác;
2. Nhận thù lao uỷ thác và các chi phí
hợp lý khác;
3. Không chịu trách nhiệm về hàng hoá đã
bàn giao đúng thoả thuận cho bên uỷ thác.
Điều 165. Nghĩa vụ của bên nhận uỷ thác
Trừ trường hợp có thoả thuận khác, bên
nhận uỷ thác có các nghĩa vụ sau đây:
1. Thực hiện mua bán hàng hoá theo thỏa
thuận;
2. Thông báo cho bên uỷ thác về các vấn
đề có liên quan đến việc thực hiện hợp đồng uỷ thác;
3. Thực hiện các chỉ dẫn của bên uỷ thác
phù hợp với thoả thuận;
4. Bảo quản tài sản, tài liệu được giao
để thực hiện hợp đồng uỷ thác;
5. Giữ bí mật về những thông tin có liên
quan đến việc thực hiện hợp đồng uỷ thác;
6. Giao tiền, giao hàng theo đúng thoả
thuận;
7. Liên đới chịu trách nhiệm về hành vi
vi phạm pháp luật của bên ủy thác, nếu nguyên nhân của hành vi vi phạm pháp
luật đó có một phần do lỗi của mình gây ra.
MỤC 4. ĐẠI LÝ THƯƠNG MẠI
Điều 166. Đại lý thương mại
Đại lý thương mại là hoạt động thương
mại, theo đó bên giao đại lý và bên đại lý thoả thuận việc bên đại lý nhân danh
chính mình mua, bán hàng hoá cho bên giao đại lý hoặc cung ứng dịch vụ của bên
giao đại lý cho khách hàng để hưởng thù lao.
Điều 167. Bên giao đại lý, bên đại lý
1. Bên giao đại lý là thương nhân giao
hàng hoá cho đại lý bán hoặc giao tiền mua hàng cho đại lý mua hoặc là thương
nhân uỷ quyền thực hiện dịch vụ cho đại lý cung ứng dịch vụ.
2. Bên đại lý là thương nhân nhận hàng
hoá để làm đại lý bán, nhận tiền mua hàng để làm đại lý mua hoặc là bên nhận uỷ
quyền cung ứng dịch vụ.
Điều 168. Hợp đồng đại lý
Hợp đồng đại lý phải được lập thành văn
bản hoặc bằng hình thức khác có giá trị pháp lý tương đương.
Điều 169. Các hình thức đại lý
1. Đại lý bao tiêu là hình thức đại lý
mà bên đại lý thực hiện việc mua, bán trọn vẹn một khối lượng hàng hoá hoặc
cung ứng đầy đủ một dịch vụ cho bên giao đại lý.
2. Đại lý độc quyền là hình thức đại lý
mà tại một khu vực địa lý nhất định bên giao đại lý chỉ giao cho một đại lý
mua, bán một hoặc một số mặt hàng hoặc cung ứng một hoặc một số loại dịch vụ
nhất định.
3. Tổng đại lý mua bán hàng hoá, cung
ứng dịch vụ là hình thức đại lý mà bên đại lý tổ chức một hệ thống đại lý trực
thuộc để thực hiện việc mua bán hàng hoá, cung ứng dịch vụ cho bên giao đại lý.
Tổng đại lý đại diện cho hệ thống đại lý
trực thuộc. Các đại lý trực thuộc hoạt động dưới sự quản lý của tổng đại lý và
với danh nghĩa của tổng đại lý.
4. Các hình thức đại lý khác mà các bên
thỏa thuận.
Điều 170. Quyền sở hữu trong đại lý thương
mại
Bên giao đại lý là chủ sở hữu đối với
hàng hoá hoặc tiền giao cho bên đại lý.
Điều 171. Thù lao đại lý
1. Trừ trường hợp có thoả thuận khác,
thù lao đại lý được trả cho bên đại lý dưới hình thức hoa hồng hoặc chênh lệch
giá.
2. Trường hợp bên giao đại lý ấn định
giá mua, giá bán hàng hóa hoặc giá cung ứng dịch vụ cho khách hàng thì bên đại
lý được hưởng hoa hồng tính theo tỷ lệ phần trăm trên giá mua, giá bán hàng hóa
hoặc giá cung ứng dịch vụ.
3. Trường hợp bên giao đại lý không ấn
định giá mua, giá bán hàng hoá hoặc giá cung ứng dịch vụ cho khách hàng mà chỉ
ấn định giá giao đại lý cho bên đại lý thì bên đại lý được hưởng chênh lệch
giá. Mức chênh lệch giá được xác định là mức chênh lệch giữa giá mua, giá bán,
giá cung ứng dịch vụ cho khách hàng so với giá do bên giao đại lý ấn định cho
bên đại lý.
4. Trường hợp các bên không có thoả
thuận về mức thù lao đại lý thì mức thù lao được tính như sau:
a) Mức thù lao thực tế mà các bên đã
được trả trước đó;
b) Trường hợp không áp dụng được điểm a
khoản này thì mức thù lao đại lý là mức thù lao trung bình được áp dụng cho
cùng loại hàng hoá, dịch vụ mà bên giao đại lý đã trả cho các đại lý khác;
c) Trường hợp không áp dụng được điểm a
và điểm b khoản này thì mức thù lao đại lý là mức thù lao thông thường được áp
dụng cho cùng loại hàng hoá, dịch vụ trên thị trường.
Điều 172. Quyền của bên giao đại lý
Trừ trường hợp có thỏa thuận khác, bên
giao đại lý có các quyền sau đây:
1. ấn định giá mua, giá bán hàng hoá,
giá cung ứng dịch vụ đại lý cho khách hàng;
2. Ấn định giá giao đại lý;
3. Yêu cầu bên đại lý thực hiện biện
pháp bảo đảm theo quy định của pháp luật;
4. Yêu cầu bên đại lý thanh toán tiền
hoặc giao hàng theo hợp đồng đại lý;
5. Kiểm tra, giám sát việc thực hiện hợp
đồng của bên đại lý.
Điều 173. Nghĩa vụ của bên giao đại lý
Trừ trường hợp có thỏa thuận khác, bên
giao đại lý có các nghĩa vụ sau đây:
1. Hướng dẫn, cung cấp thông tin, tạo
điều kiện cho bên đại lý thực hiện hợp đồng đại lý;
2. Chịu trách nhiệm về chất lượng hàng
hóa của đại lý mua bán hàng hóa, chất lượng dịch vụ của đại lý cung ứng dịch
vụ;
3. Trả thù lao và các chi phí hợp lý
khác cho bên đại lý;
4. Hoàn trả cho bên đại lý tài sản của
bên đại lý dùng để bảo đảm (nếu có) khi kết thúc hợp đồng đại lý;
5. Liên đới chịu trách nhiệm về hành vi
vi phạm pháp luật của bên đại lý, nếu nguyên nhân của hành vi vi phạm pháp luật
đó có một phần do lỗi của mình gây ra.
Điều 174. Quyền của bên đại lý
Trừ trường hợp các bên có thỏa thuận
khác, bên đại lý có các quyền sau đây:
1. Giao kết hợp đồng đại lý với một hoặc
nhiều bên giao đại lý, trừ trường hợp quy định tại khoản 7 Điều 175 của Luật
này;
2. Yêu cầu bên giao đại lý giao hàng
hoặc tiền theo hợp đồng đại lý; nhận lại tài sản dùng để bảo đảm (nếu có) khi
kết thúc hợp đồng đại lý;
3. Yêu cầu bên giao đại lý hướng dẫn,
cung cấp thông tin và các điều kiện khác có liên quan để thực hiện hợp đồng đại
lý;
4. Quyết định giá bán hàng hóa, cung ứng
dịch vụ cho khách hàng đối với đại lý bao tiêu;
5. Hưởng thù lao, các quyền và lợi ích
hợp pháp khác do hoạt động đại lý mang lại.
Điều 175. Nghĩa vụ của bên đại lý
Trừ trường hợp có thỏa thuận khác, bên
đại lý có các nghĩa vụ sau đây:
1. Mua, bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ
cho khách hàng theo giá hàng hóa, giá cung ứng dịch vụ do bên giao đại lý ấn
định;
2. Thực hiện đúng các thỏa thuận về giao
nhận tiền, hàng với bên giao đại lý;
3. Thực hiện các biện pháp bảo đảm thực
hiện nghĩa vụ dân sự theo quy định của pháp luật;
4. Thanh toán cho bên giao đại lý tiền
bán hàng đối với đại lý bán; giao hàng mua đối với đại lý mua; tiền cung ứng
dịch vụ đối với đại lý cung ứng dịch vụ;
5. Bảo quản hàng hoá sau khi nhận đối
với đại lý bán hoặc trước khi giao đối với đại lý mua; liên đới chịu trách
nhiệm về chất lượng hàng hóa của đại lý mua bán hàng hóa, chất lượng dịch vụ
của đại lý cung ứng dịch vụ trong trường hợp có lỗi do mình gây ra;
6. Chịu sự kiểm tra, giám sát của bên
giao đại lý và báo cáo tình hình hoạt động đại lý với bên giao đại lý;
7. Trường hợp pháp luật có quy định cụ
thể về việc bên đại lý chỉ được giao kết hợp đồng đại lý với một bên giao đại
lý đối với một loại hàng hóa hoặc dịch vụ nhất định thì phải tuân thủ quy định
của pháp luật đó.
Điều 176. Thanh toán trong đại lý
Trừ trường hợp có thoả thuận khác, việc
thanh toán tiền hàng, tiền cung ứng dịch vụ và thù lao đại lý được thực hiện
theo từng đợt sau khi bên đại lý hoàn thành việc mua, bán một khối lượng hàng
hoá hoặc cung ứng một khối lượng dịch vụ nhất định.
Điều 177. Thời hạn đại lý
1. Trừ trường hợp có thoả thuận khác,
thời hạn đại lý chỉ chấm dứt sau một thời gian hợp lý nhưng không sớm hơn sáu
mươi ngày, kể từ ngày một trong hai bên thông báo bằng văn bản cho bên kia về
việc chấm dứt hợp đồng đại lý.
2. Trừ trường hợp có thỏa thuận khác,
nếu bên giao đại lý thông báo chấm dứt hợp đồng theo quy định tại khoản 1 Điều
này thì bên đại lý có quyền yêu cầu bên giao đại lý bồi thường một khoản tiền
cho thời gian mà mình đã làm đại lý cho bên giao đại lý đó.
Giá trị của khoản bồi thường là một
tháng thù lao đại lý trung bình trong thời gian nhận đại lý cho mỗi năm mà bên
đại lý làm đại lý cho bên giao đại lý. Trong trường hợp thời gian đại lý dưới
một năm thì khoản bồi thường được tính là một tháng thù lao đại lý trung bình
trong thời gian nhận đại lý.
3. Trường hợp hợp đồng đại lý được chấm
dứt trên cơ sở yêu cầu của bên đại lý thì bên đại lý không có quyền yêu cầu bên
giao đại lý bồi thường cho thời gian mà mình đã làm đại lý cho bên giao đại lý.
Chương VI
MỘT SỐ HOẠT ĐỘNG THƯƠNG MẠI
CỤ THỂ KHÁC
MỤC 1. GIA CÔNG TRONG THƯƠNG MẠI
Điều 178. Gia công trong thương mại
Gia công trong thương mại là hoạt động
thương mại, theo đó bên nhận gia công sử dụng một phần hoặc toàn bộ nguyên
liệu, vật liệu của bên đặt gia công để thực hiện một hoặc nhiều công đoạn trong
quá trình sản xuất theo yêu cầu của bên đặt gia công để hưởng thù lao.
Điều 179. Hợp đồng gia công
Hợp đồng gia công phải được lập thành
văn bản hoặc bằng hình thức khác có giá trị pháp lý tương đương.
Điều 180. Hàng hóa gia công
1. Tất cả các loại hàng hóa đều có thể
được gia công, trừ trường hợp hàng hóa thuộc diện cấm kinh doanh.
2. Trường hợp gia công hàng hóa cho
thương nhân nước ngoài để tiêu thụ ở nước ngoài thì hàng hóa thuộc diện cấm
kinh doanh, cấm xuất khẩu, cấm nhập khẩu có thể được gia công nếu được cơ quan
nhà nước có thẩm quyền cho phép.
Điều 181. Quyền và nghĩa vụ của bên đặt gia
công
1. Giao một phần hoặc toàn bộ nguyên
liệu, vật liệu gia công theo đúng hợp đồng gia công hoặc giao tiền để mua vật
liệu theo số lượng, chất lượng và mức giá thoả thuận.
2. Nhận lại toàn bộ sản phẩm gia công,
máy móc, thiết bị cho thuê hoặc cho mượn, nguyên liệu, phụ liệu, vật tư, phế
liệu sau khi thanh lý hợp đồng gia công, trừ trường hợp có thoả thuận khác.
3. Bán, tiêu huỷ, tặng biếu tại chỗ sản
phẩm gia công, máy móc, thiết bị cho thuê hoặc cho mượn, nguyên liệu, phụ liệu,
vật tư dư thừa, phế phẩm, phế liệu theo thoả thuận và phù hợp với quy định của
pháp luật.
4. Cử người đại diện để kiểm tra, giám
sát việc gia công tại nơi nhận gia công, cử chuyên gia để hướng dẫn kỹ thuật
sản xuất và kiểm tra chất lượng sản phẩm gia công theo thoả thuận trong hợp
đồng gia công.
5. Chịu trách nhiệm đối với tính hợp
pháp về quyền sở hữu trí tuệ của hàng hoá gia công, nguyên liệu, vật liệu, máy
móc, thiết bị dùng để gia công chuyển cho bên nhận gia công.
Điều 182. Quyền và nghĩa vụ của bên nhận gia
công
1. Cung ứng một phần hoặc toàn bộ nguyên
liệu, vật liệu để gia công theo thỏa thuận với bên đặt gia công về số lượng,
chất lượng, tiêu chuẩn kỹ thuật và giá.
2. Nhận thù lao gia công và các chi phí
hợp lý khác.
3. Trường hợp nhận gia công cho tổ chức,
cá nhân nước ngoài, bên nhận gia công được xuất khẩu tại chỗ sản phẩm gia công,
máy móc, thiết bị thuê hoặc mượn, nguyên liệu, phụ liệu, vật tư dư thừa, phế
phẩm, phế liệu theo uỷ quyền của bên đặt gia công.
4. Trường hợp nhận gia công cho tổ chức,
cá nhân nước ngoài, bên nhận gia công được miễn thuế nhập khẩu đối với máy móc,
thiết bị, nguyên liệu, phụ liệu, vật tư tạm nhập khẩu theo định mức để thực
hiện hợp đồng gia công theo quy định của pháp luật về thuế.
5. Chịu trách nhiệm về tính hợp pháp của
hoạt động gia công hàng hoá trong trường hợp hàng hoá gia công thuộc diện cấm
kinh doanh, cấm xuất khẩu, cấm nhập khẩu.
Điều 183. Thù lao gia công
1. Bên nhận gia công có thể nhận thù lao
gia công bằng tiền hoặc bằng sản phẩm gia công, máy móc, thiết bị dùng để gia
công.
2. Trường hợp gia công hàng hóa cho tổ
chức, cá nhân nước ngoài, nếu bên nhận gia công nhận thù lao gia công bằng sản
phẩm gia công, máy móc, thiết bị dùng để gia công thì phải tuân thủ các quy
định về nhập khẩu đối với sản phẩm, máy móc, thiết bị đó.
Điều 184. Chuyển giao công nghệ trong gia
công với tổ chức, cá nhân nước ngoài
Việc chuyển giao công nghệ trong gia
công với tổ chức, cá nhân nước ngoài được thực hiện theo thoả thuận trong hợp
đồng gia công và phải phù hợp với các quy định của pháp luật Việt Nam về chuyển
giao công nghệ.
MỤC 2. ĐẤU GIÁ HÀNG HÓA
Điều 185. Đấu giá hàng hoá
1. Đấu giá hàng hoá là hoạt động thương
mại, theo đó người bán hàng tự mình hoặc thuê người tổ chức đấu giá thực hiện
việc bán hàng hoá công khai để chọn người mua trả giá cao nhất.
2. Việc đấu giá hàng hoá được thực hiện
theo một trong hai phương thức sau đây:
a) Phương thức trả giá lên là phương
thức bán đấu giá, theo đó người trả giá cao nhất so với giá khởi điểm là người
có quyền mua hàng;
b) Phương thức đặt giá xuống là phương
thức bán đấu giá, theo đó người đầu tiên chấp nhận ngay mức giá khởi điểm hoặc
mức giá được hạ thấp hơn mức giá khởi điểm là người có quyền mua hàng.
Điều 186. Người tổ chức đấu giá, người bán
hàng
1. Người tổ chức đấu giá là thương nhân
có đăng ký kinh doanh dịch vụ đấu giá hoặc là người bán hàng của mình trong
trường hợp người bán hàng tự tổ chức đấu giá.
2. Người bán hàng là chủ sở hữu hàng
hoá, người được chủ sở hữu hàng hoá uỷ quyền bán hoặc người có quyền bán hàng
hoá của người khác theo quy định của pháp luật.
Điều 187. Người tham gia đấu giá, người điều
hành đấu giá
1. Người tham gia đấu giá hàng hoá là tổ
chức, cá nhân đăng ký tham gia cuộc đấu giá.
2. Người điều hành đấu giá là người tổ
chức đấu giá hoặc người được người tổ chức đấu giá uỷ quyền điều hành bán đấu
giá.
Điều 188. Nguyên tắc đấu giá
Việc đấu giá hàng hoá trong thương mại
phải được thực hiện theo nguyên tắc công khai, trung thực, bảo đảm quyền, lợi
ích hợp pháp của các bên tham gia.
Điều 189. Quyền của người tổ chức đấu giá
Trừ trường hợp có thoả thuận khác, người
tổ chức đấu giá có các quyền sau đây:
1. Yêu cầu người bán hàng cung cấp đầy
đủ, chính xác, kịp thời các thông tin cần thiết liên quan đến hàng hoá đấu giá,
tạo điều kiện cho người tổ chức đấu giá hoặc người tham gia đấu giá kiểm tra
hàng hoá đấu giá và giao hàng hoá được bán đấu giá cho người mua hàng trong
trường hợp người tổ chức đấu giá không phải là người bán hàng đấu giá;
2. Xác định giá khởi điểm trong trường
hợp người tổ chức đấu giá là người bán hàng đấu giá hoặc được người bán hàng uỷ
quyền;
3. Tổ chức cuộc đấu giá;
4. Yêu cầu người mua hàng thực hiện việc
thanh toán;
5. Nhận thù lao dịch vụ đấu giá do người
bán hàng trả theo quy định tại Điều 211 của Luật này.
Điều 190. Nghĩa vụ của người tổ chức đấu giá
1. Tổ chức đấu giá hàng hoá theo đúng
nguyên tắc, thủ tục do pháp luật quy định và theo phương thức đấu giá thoả
thuận với người bán hàng.
2. Thông báo, niêm yết công khai, đầy
đủ, chính xác các thông tin cần thiết có liên quan đến hàng hoá đấu giá.
3. Bảo quản hàng hoá đấu giá khi được
người bán hàng giao giữ.
4. Trưng bày hàng hoá, mẫu hàng hóa hoặc
tài liệu giới thiệu về hàng hóa cho người tham gia đấu giá xem xét.
5. Lập văn bản bán đấu giá hàng hoá và
gửi đến người bán hàng, người mua hàng và các bên có liên quan quy định tại
Điều 203 của Luật này.
6. Giao hàng hóa đấu giá cho người mua
phù hợp với hợp đồng tổ chức dịch vụ đấu giá hàng hoá.
7. Làm thủ tục chuyển quyền sở hữu đối
với hàng hoá bán đấu giá phải đăng ký quyền sở hữu theo quy định của pháp luật,
trừ trường hợp có thỏa thuận khác với người bán hàng.
8. Thanh toán cho người bán hàng tiền
hàng đã bán, kể cả khoản tiền chênh lệch thu được từ người rút lại giá đã trả
quy định tại khoản 3 Điều 204 của Luật này hoặc trả lại hàng hoá không bán được
cho người bán hàng theo thoả thuận. Trường hợp không có thoả thuận thì phải
thanh toán tiền cho người bán hàng chậm nhất là ba ngày làm việc sau khi nhận
được tiền của người mua hàng hoặc phải trả lại ngay hàng hoá trong thời hạn hợp
lý sau cuộc đấu giá.
Điều 191. Quyền của người bán hàng không
phải là người tổ chức đấu giá
Trừ trường hợp có thoả thuận khác, người
bán hàng có các quyền sau đây:
1. Nhận tiền hàng đã bán đấu giá và
khoản chênh lệch thu được trong trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 204 của
Luật này hoặc nhận lại hàng hoá trong trường hợp đấu giá không thành;
2. Giám sát việc tổ chức bán đấu giá
hàng hoá.
Điều 192. Nghĩa vụ của người bán hàng không
phải là người tổ chức đấu giá
Trừ trường hợp có thoả thuận khác, người
bán hàng có các nghĩa vụ sau đây:
1. Giao hàng hoá cho người tổ chức đấu
giá, tạo điều kiện để người tổ chức đấu giá, người tham gia đấu giá xem xét
hàng hoá và cung cấp đầy đủ, chính xác, kịp thời các thông tin cần thiết liên
quan đến hàng hoá đấu giá;
2. Trả thù lao dịch vụ tổ chức đấu giá
theo quy định tại Điều 211 của Luật này.
Điều 193. Hợp đồng dịch vụ tổ chức đấu giá
hàng hoá
1. Hợp đồng dịch vụ tổ chức đấu giá hàng
hoá phải được lập thành văn bản hoặc bằng hình thức khác có giá trị pháp lý
tương đương.
2. Trường hợp hàng hoá được đấu giá là
đối tượng cầm cố, thế chấp thì hợp đồng dịch vụ tổ chức đấu giá phải được sự
đồng ý của bên nhận cầm cố, thế chấp và bên bán phải thông báo cho các bên tham
gia đấu giá về hàng hóa đang bị cầm cố, thế chấp.
3. Trường hợp trong hợp đồng cầm cố, thế
chấp có thoả thuận về việc bán đấu giá mà người cầm cố, thế chấp vắng mặt không
có lý do chính đáng hoặc từ chối giao kết hợp đồng dịch vụ tổ chức đấu giá hàng
hoá thì hợp đồng dịch vụ tổ chức đấu giá được giao kết giữa người nhận cầm cố,
thế chấp với người tổ chức đấu giá.
Điều 194. Xác định giá khởi điểm
1. Người bán hàng phải xác định giá khởi
điểm. Trong trường hợp người tổ chức đấu giá được uỷ quyền xác định giá khởi
điểm thì phải thông báo cho người bán hàng trước khi niêm yết việc bán đấu giá.
2. Trường hợp hàng hoá đấu giá là đối
tượng cầm cố, thế chấp thì người nhận cầm cố, thế chấp phải thoả thuận với
người cầm cố, thế chấp xác định giá khởi điểm.
3. Trường hợp trong hợp đồng cầm cố, thế
chấp có thoả thuận về việc bán đấu giá mà người cầm cố, thế chấp vắng mặt không
có lý do chính đáng hoặc từ chối giao kết hợp đồng dịch vụ tổ chức đấu giá hàng
hoá thì giá khởi điểm do người nhận cầm cố, thế chấp xác định.
Điều 195. Thông báo cho người có quyền lợi
và nghĩa vụ liên quan đến hàng hóa là đối tượng cầm cố, thế chấp
Trường hợp hàng hoá là đối tượng cầm cố,
thế chấp, thì đồng thời với việc niêm yết đấu giá hàng hoá, người tổ chức đấu
giá phải thông báo cho những người có quyền lợi và nghĩa vụ liên quan trong
thời hạn chậm nhất là bảy ngày làm việc trước khi tiến hành bán đấu giá hàng
hóa đó theo quy định tại Điều 197 của Luật này.
Điều 196. Thời hạn thông báo và niêm yết đấu
giá hàng hoá
1. Chậm nhất là bảy ngày làm việc trước
khi tiến hành bán đấu giá hàng hoá, người tổ chức đấu giá phải niêm yết việc
bán đấu giá tại nơi tổ chức đấu giá, nơi trưng bày hàng hoá và nơi đặt trụ sở
của người tổ chức đấu giá theo quy định tại Điều 197 của Luật này.
2. Trường hợp người tổ chức đấu giá hàng
hóa là người bán hàng thì thời hạn niêm yết đấu giá hàng hóa do người bán hàng
tự quyết định.
Điều 197. Nội dung thông báo và niêm yết đấu
giá hàng hóa
Thông báo và niêm yết đấu giá hàng hóa
phải có đầy đủ các nội dung sau đây:
1. Thời gian, địa điểm đấu giá;
2. Tên, địa chỉ của người tổ chức đấu
giá;
3. Tên, địa chỉ của người bán hàng;
4. Danh mục hàng hoá, số lượng, chất
lượng hàng hóa;
5. Giá khởi điểm;
6. Thông tin cần thiết liên quan đến
hàng hoá;
7. Địa điểm, thời gian trưng bày hàng
hoá;
8. Địa điểm, thời gian tham khảo hồ sơ
hàng hoá;
9. Địa điểm, thời gian đăng ký mua hàng
hoá.
Điều 198. Những người không được tham gia
đấu giá
1. Người không có năng lực hành vi dân
sự, người mất năng lực hành vi dân sự, người bị hạn chế năng lực hành vi dân sự
theo quy định của Bộ luật dân sự hoặc người tại thời điểm đấu giá không nhận
thức, làm chủ được hành vi của mình.
2. Những người làm việc trong tổ chức
bán đấu giá hàng hoá; cha, mẹ, vợ, chồng, con của những người đó.
3. Người đã trực tiếp thực hiện việc
giám định hàng hoá bán đấu giá; cha, mẹ, vợ, chồng, con của người đó.
4. Những người không có quyền mua hàng
hoá đấu giá theo quy định của pháp luật.
Điều 199. Đăng ký tham gia đấu giá
1. Người tổ chức đấu giá có thể yêu cầu
người muốn tham gia đấu giá phải đăng ký tham gia trước khi bán đấu giá.
2. Người tổ chức đấu giá có thể yêu cầu
người tham gia đấu giá nộp một khoản tiền đặt trước, nhưng không quá 2% giá
khởi điểm của hàng hoá được đấu giá.
3. Trường hợp người tham gia đấu giá mua
được hàng hoá bán đấu giá thì khoản tiền đặt trước được trừ vào giá mua, nếu
không mua được thì khoản tiền đặt trước được trả lại cho người đã nộp khoản
tiền đặt trước đó ngay sau khi cuộc đấu giá kết thúc.
4. Trường hợp người đăng ký tham gia đấu
giá đã nộp một khoản tiền đặt trước nhưng sau đó không dự cuộc đấu giá thì
người tổ chức đấu giá có quyền thu khoản tiền đặt trước đó.
Điều 200. Trưng bày hàng hoá đấu giá
Hàng hoá, mẫu hàng hoá, tài liệu giới
thiệu về hàng hoá và các thông tin cần thiết khác về hàng hoá đó phải được
trưng bày tại địa điểm được thông báo từ khi niêm yết.
Điều 201. Tiến hành cuộc đấu giá
Cuộc đấu giá được tiến hành theo trình
tự sau đây:
1. Người điều hành đấu giá điểm danh
người đã đăng ký tham gia đấu giá hàng hoá;
2. Người điều hành đấu giá giới thiệu
từng hàng hoá bán đấu giá, nhắc lại giá khởi điểm, trả lời các câu hỏi của
người tham gia đấu giá và yêu cầu người tham gia đấu giá trả giá;
3. Đối với phương thức trả giá lên,
người điều hành đấu giá phải nhắc lại một cách rõ ràng, chính xác giá đã trả
sau cùng cao hơn giá người trước đã trả ít nhất là ba lần, mỗi lần cách nhau ít
nhất ba mươi giây. Người điều hành đấu giá chỉ được công bố người mua hàng hoá
bán đấu giá, nếu sau ba lần nhắc lại giá người đó đã trả mà không có người nào
trả giá cao hơn;
4. Đối với phương thức đặt giá xuống,
người điều hành đấu giá phải nhắc lại một cách rõ ràng, chính xác từng mức giá
được hạ xuống thấp hơn giá khởi điểm ít nhất là ba lần, mỗi lần cách nhau ít
nhất ba mươi giây. Người điều hành đấu giá phải công bố ngay người đầu tiên
chấp nhận mức giá khởi điểm hoặc mức giá hạ thấp hơn mức giá khởi điểm là người
có quyền mua hàng hóa đấu giá;
5. Trường hợp có nhiều người đồng thời
trả mức giá cuối cùng đối với phương thức trả giá lên hoặc mức giá đầu tiên đối
với phương thức đặt giá xuống, người điều hành đấu giá phải tổ chức rút thăm
giữa những người đó và công bố người rút trúng thăm được mua là người mua hàng
hoá bán đấu giá;
6. Người điều hành đấu giá phải lập văn
bản bán đấu giá hàng hoá ngay tại cuộc đấu giá, kể cả trong trường hợp đấu giá
không thành. Văn bản bán đấu giá phải ghi rõ kết quả đấu giá, có chữ ký của
người điều hành đấu giá, người mua hàng và hai người chứng kiến trong số những
người tham gia đấu giá; đối với hàng hoá bán đấu giá phải có công chứng nhà
nước theo quy định của pháp luật thì văn bản bán đấu giá cũng phải được công
chứng.
Điều 202. Đấu giá không thành
Cuộc đấu giá được coi là không thành
trong các trường hợp sau đây:
1. Không có người tham gia đấu giá, trả
giá;
2. Giá cao nhất đã trả thấp hơn mức giá
khởi điểm đối với phương thức trả giá lên.
Điều 203. Văn bản bán đấu giá hàng hoá
1. Văn bản bán đấu giá hàng hoá là văn
bản xác nhận việc mua bán. Văn bản bán đấu giá hàng hoá phải có các nội dung
sau đây:
a) Tên, địa chỉ của người tổ chức đấu
giá;
b) Tên, địa chỉ của người điều hành đấu
giá;
c) Tên, địa chỉ của người bán hàng;
d) Tên, địa chỉ của người mua hàng;
đ) Thời gian, địa điểm đấu giá;
e) Hàng hoá bán đấu giá;
g) Giá đã bán;
h) Tên, địa chỉ của hai người chứng
kiến.
2. Văn bản bán đấu giá hàng hoá phải
được gửi đến người bán hàng, người mua hàng và các bên có liên quan.
3. Trường hợp đấu giá không thành, trong
văn bản bán đấu giá hàng hoá phải nêu rõ kết quả là đấu giá không thành và phải
có các nội dung quy định tại các điểm a, b, c, đ, e và h khoản 1 Điều này.
Điều 204. Rút lại giá đã trả
1. Trường hợp đấu giá theo phương thức
trả giá lên, nếu người trả giá cao nhất rút ngay lại giá đã trả thì cuộc đấu
giá vẫn được tiếp tục từ giá của người trả giá liền kề trước đó. Trường hợp bán
đấu giá theo phương thức đặt giá xuống, nếu người đầu tiên chấp nhận mức giá
rút ngay lại giá đã chấp nhận thì cuộc đấu giá vẫn được tiếp tục từ giá đã đặt
liền kề trước đó.
2. Người rút lại giá đã trả hoặc người
rút lại việc chấp nhận giá không được tiếp tục tham gia đấu giá.
3. Trường hợp giá bán hàng hoá thấp hơn
giá mà người rút lại giá đã trả đối với phương thức trả giá lên hoặc giá mà
người rút lại việc chấp nhận đối với phương thức đặt giá xuống thì người đó
phải trả khoản tiền chênh lệch cho người tổ chức đấu giá, nếu hàng hoá bán được
giá cao hơn thì người rút lại không được hưởng khoản tiền chênh lệch đó.
4. Trường hợp cuộc đấu giá không thành
thì người rút lại giá đã trả phải chịu chi phí cho việc bán đấu giá và không
được hoàn trả khoản tiền đặt trước.
Điều 205. Từ chối mua
1. Trừ trường hợp có thoả thuận khác,
sau khi tuyên bố kết thúc cuộc đấu giá, người mua hàng bị ràng buộc trách
nhiệm; nếu sau đó người mua hàng từ chối mua hàng thì phải được người bán hàng
chấp thuận, nhưng phải chịu mọi chi phí liên quan đến việc tổ chức bán đấu giá.
2. Trong trường hợp người mua được hàng
hoá đấu giá đã nộp một khoản tiền đặt trước mà từ chối mua thì không được hoàn
trả khoản tiền đặt trước đó. Khoản tiền đặt trước đó thuộc về người bán hàng.
Điều 206. Đăng ký quyền sở hữu
1. Văn bản bán đấu giá hàng hoá được
dùng làm căn cứ để chuyển quyền sở hữu đối với hàng hoá đấu giá mà theo quy
định của pháp luật phải đăng ký quyền sở hữu.
2. Căn cứ vào văn bản bán đấu giá hàng
hoá và các giấy tờ hợp lệ khác, cơ quan nhà nước có thẩm quyền có trách nhiệm
đăng ký quyền sở hữu hàng hoá cho người mua hàng theo quy định của pháp luật.
3. Người bán hàng và người tổ chức đấu
giá có nghĩa vụ làm thủ tục chuyển quyền sở hữu hàng hoá cho người mua hàng.
Chi phí làm thủ tục chuyển quyền sở hữu được trừ vào tiền bán hàng hoá, trừ
trường hợp có thoả thuận khác.
Điều 207. Thời điểm thanh toán tiền mua hàng
hoá
Thời điểm thanh toán tiền mua hàng hoá
do người tổ chức đấu giá và người mua hàng hoá đấu giá thoả thuận; nếu không có
thoả thuận thì thời điểm thanh toán tiền mua hàng hoá là thời điểm theo quy
định tại Điều 55 của Luật này.
Điều 208. Địa điểm thanh toán tiền mua hàng
hoá
Địa điểm thanh toán tiền mua hàng hoá do
người tổ chức đấu giá và người mua hàng thoả thuận; nếu không có thoả thuận thì
địa điểm thanh toán là trụ sở kinh doanh của người tổ chức đấu giá.
Điều 209. Thời hạn giao hàng hoá bán đấu giá
Trừ trường hợp có thoả thuận khác giữa
người tổ chức đấu giá và người mua hàng, thời hạn giao hàng hoá bán đấu giá
được quy định như sau:
1. Đối với hàng hoá không phải đăng ký
quyền sở hữu thì người tổ chức đấu giá phải giao ngay hàng hoá cho người mua
hàng sau khi lập văn bản bán đấu giá;
2. Đối với hàng hoá có đăng ký quyền sở
hữu thì người tổ chức đấu giá phải tiến hành ngay việc làm thủ tục chuyển quyền
sở hữu và giao hàng cho người mua hàng ngay sau khi hoàn thành thủ tục chuyển
quyền sở hữu.
Điều 210. Địa điểm giao hàng hoá bán đấu giá
1. Trường hợp hàng hoá là những vật gắn
liền với đất đai thì địa điểm giao hàng là nơi có hàng hóa đó.
2. Trường hợp hàng hoá là động sản thì
địa điểm giao hàng là nơi tổ chức đấu giá, trừ trường hợp người tổ chức đấu giá
và người mua hàng có thoả thuận khác.
Điều 211. Thù lao dịch vụ đấu giá hàng hoá
Trường hợp không có thoả thuận về mức
thù lao dịch vụ đấu giá hàng hóa thì thù lao được xác định như sau:
1. Trường hợp cuộc đấu giá thành công
thì thù lao dịch vụ đấu giá được xác định theo Điều 86 của Luật này;
2. Trường hợp đấu giá không thành thì
người bán hàng phải trả mức thù lao bằng 50% của mức thù lao quy định tại khoản
1 Điều này.
Điều 212. Chi phí liên quan đến đấu giá hàng
hoá
Trừ trường hợp có thoả thuận khác giữa
người bán hàng và người tổ chức đấu giá, chi phí liên quan đến đấu giá hàng hóa
được xác định như sau:
1. Người bán hàng phải chịu chi phí vận
chuyển hàng hoá đến địa điểm đã thoả thuận và chi phí bảo quản hàng hoá trong
trường hợp không giao hàng hoá cho người tổ chức đấu giá bảo quản;
2. Người tổ chức đấu giá chịu chi phí
bảo quản hàng hoá được giao, chi phí niêm yết, thông báo, tổ chức bán đấu giá
và các chi phí có liên quan khác.
Điều 213. Trách nhiệm đối với hàng hóa bán
đấu giá không phù hợp với thông báo, niêm yết
1. Trong thời hạn quy định tại Điều 318
của Luật này, người mua hàng có quyền trả lại hàng hóa cho người tổ chức đấu
giá và yêu cầu bồi thường thiệt hại nếu hàng hóa bán đấu giá không phù hợp với
thông báo, niêm yết.
2. Trường hợp người tổ chức đấu giá quy
định tại khoản 1 Điều này không phải là người bán hàng và nội dung thông báo,
niêm yết không phù hợp là do lỗi của người bán hàng thì người tổ chức đấu giá
có quyền trả lại hàng hóa và yêu cầu người bán hàng bồi thường thiệt hại.
MỤC 3. ĐẤU THẦU HÀNG HÓA, DỊCH VỤ
Điều 214. Đấu thầu hàng hoá, dịch vụ
1. Đấu thầu hàng hoá, dịch vụ là hoạt
động thương mại, theo đó một bên mua hàng hoá, dịch vụ thông qua mời thầu (gọi
là bên mời thầu) nhằm lựa chọn trong số các thương nhân tham gia đấu thầu (gọi
là bên dự thầu) thương nhân đáp ứng tốt nhất các yêu cầu do bên mời thầu đặt ra
và được lựa chọn để ký kết và thực hiện hợp đồng (gọi là bên trúng thầu).
2. Các quy định về đấu thầu trong Luật
này không áp dụng đối với đấu thầu mua sắm công theo quy định của pháp luật.
Điều 215. Hình thức đấu thầu
1. Việc đấu thầu hàng hoá, dịch vụ được
thực hiện theo một trong hai hình thức sau đây:
a) Đấu thầu rộng rãi là hình thức đấu
thầu mà bên mời thầu không hạn chế số lượng các bên dự thầu;
b) Đấu thầu hạn chế là hình thức đấu
thầu mà bên mời thầu chỉ mời một số nhà thầu nhất định dự thầu.
2. Việc chọn hình thức đấu thầu rộng rãi
hoặc đấu thầu hạn chế do bên mời thầu quyết định.
Điều 216. Phương thức đấu thầu
1. Phương thức đấu thầu bao gồm đấu thầu
một túi hồ sơ và đấu thầu hai túi hồ sơ. Bên mời thầu có quyền lựa chọn phương
thức đấu thầu và phải thông báo trước cho các bên dự thầu.
2. Trong trường hợp đấu thầu theo phương
thức đấu thầu một túi hồ sơ, bên dự thầu nộp hồ sơ dự thầu gồm đề xuất về kỹ
thuật, đề xuất về tài chính trong một túi hồ sơ theo yêu cầu của hồ sơ mời thầu
và việc mở thầu được tiến hành một lần.
3. Trong trường hợp đấu thầu theo phương
thức đấu thầu hai túi hồ sơ thì bên dự thầu nộp hồ sơ dự thầu gồm đề xuất về kỹ
thuật, đề xuất về tài chính trong từng túi hồ sơ riêng biệt được nộp trong cùng
một thời điểm và việc mở thầu được tiến hành hai lần. Hồ sơ đề xuất về kỹ thuật
sẽ được mở trước.
Điều 217. Sơ tuyển các bên dự thầu
Bên mời thầu có thể tổ chức sơ tuyển các
bên dự thầu nhằm lựa chọn những bên dự thầu có khả năng đáp ứng các điều kiện
mà bên mời thầu đưa ra.
Điều 218. Hồ sơ mời thầu
1. Hồ sơ mời thầu bao gồm:
a) Thông báo mời thầu;
b) Các yêu cầu liên quan đến hàng hóa,
dịch vụ được đấu thầu;
c) Phương pháp đánh giá, so sánh, xếp
hạng và lựa chọn nhà thầu;
d) Những chỉ dẫn khác liên quan đến việc
đấu thầu.
2. Chi phí về việc cung cấp hồ sơ cho
bên dự thầu do bên mời thầu quy định.
Điều 219. Thông báo mời thầu
1. Thông báo mời thầu gồm các nội dung chủ
yếu sau đây:
a) Tên, địa chỉ của bên mời thầu;
b) Tóm tắt nội dung đấu thầu;
c) Thời hạn, địa điểm và thủ tục nhận hồ
sơ mời thầu;
d) Thời hạn, địa điểm, thủ tục nộp hồ sơ
dự thầu;
đ) Những chỉ dẫn để tìm hiểu hồ sơ mời
thầu.
2. Bên mời thầu có trách nhiệm thông báo
rộng rãi trên các phương tiện thông tin đại chúng đối với trường hợp đấu thầu
rộng rãi hoặc gửi thông báo mời đăng ký dự thầu đến các nhà thầu đủ điều kiện
trong trường hợp đấu thầu hạn chế.
Điều 220. Chỉ dẫn cho bên dự thầu
Bên mời thầu có trách nhiệm chỉ dẫn cho
bên dự thầu về các điều kiện dự thầu, các thủ tục được áp dụng trong quá trình
đấu thầu và giải đáp các câu hỏi của bên dự thầu.
Điều 221. Quản lý hồ sơ dự thầu
Bên mời thầu có trách nhiệm quản lý hồ
sơ dự thầu.
Điều 222. Bảo đảm dự thầu
1. Bảo đảm dự thầu được thực hiện dưới
hình thức đặt cọc, ký quỹ hoặc bảo lãnh dự thầu.
2. Bên mời thầu có thể yêu cầu bên dự
thầu nộp tiền đặt cọc, ký quỹ hoặc bảo lãnh dự thầu khi nộp hồ sơ dự thầu. Tỷ
lệ tiền đặt cọc, ký quỹ dự thầu do bên mời thầu quy định, nhưng không quá 3%
tổng giá trị ước tính của hàng hoá, dịch vụ đấu thầu.
3. Bên mời thầu quy định hình thức, điều
kiện đặt cọc, ký quỹ hoặc bảo lãnh dự thầu. Trong trường hợp đặt cọc, ký quỹ
thì tiền đặt cọc, ký quỹ dự thầu được trả lại cho bên dự thầu không trúng thầu
trong thời hạn bảy ngày làm việc, kể từ ngày công bố kết quả đấu thầu.
4. Bên dự thầu không được nhận lại tiền
đặt cọc, ký quỹ dự thầu trong trường hợp rút hồ sơ dự thầu sau thời điểm hết
hạn nộp hồ sơ dự thầu (gọi là thời điểm đóng thầu), không ký hợp đồng hoặc từ
chối thực hiện hợp đồng trong trường hợp trúng thầu.
5. Bên nhận bảo lãnh cho bên dự thầu có
nghĩa vụ bảo đảm dự thầu cho bên được bảo lãnh trong phạm vi giá trị tương
đương với số tiền đặt cọc, ký quỹ.
Điều 223. Bảo mật thông tin đấu thầu
1. Bên mời thầu phải bảo mật hồ sơ dự
thầu.
2. Tổ chức, cá nhân có liên quan đến
việc tổ chức đấu thầu và xét chọn thầu phải giữ bí mật thông tin liên quan đến
việc đấu thầu.
Điều 224. Mở thầu
1. Mở thầu là việc tổ chức mở hồ sơ dự
thầu tại thời điểm đã được ấn định hoặc trong trường hợp không có thời điểm
được ấn định trước thì thời điểm mở thầu là ngay sau khi đóng thầu.
2. Những hồ sơ dự thầu nộp đúng hạn phải
được bên mời thầu mở công khai. Các bên dự thầu có quyền tham dự mở thầu.
3. Những hồ sơ dự thầu nộp không đúng
hạn không được chấp nhận và được trả lại cho bên dự thầu dưới dạng chưa mở.
Điều 225. Xét hồ sơ dự thầu khi mở thầu
1. Bên mời thầu xét tính hợp lệ của hồ
sơ dự thầu.
2. Bên mời thầu có thể yêu cầu các bên
dự thầu giải thích những nội dung chưa rõ trong hồ sơ dự thầu. Việc yêu cầu và
giải thích hồ sơ dự thầu phải được lập thành văn bản.
Điều 226. Biên bản mở thầu
1. Khi mở thầu, bên mời thầu và các bên
dự thầu có mặt phải ký vào biên bản mở thầu.
2. Biên bản mở thầu phải có các nội dung
sau đây:
a) Tên hàng hoá, dịch vụ đấu thầu;
b) Ngày, giờ, địa điểm mở thầu;
c) Tên, địa chỉ của bên mời thầu, các
bên dự thầu;
d) Giá bỏ thầu của các bên dự thầu;
đ) Các nội dung sửa đổi, bổ sung và các
nội dung có liên quan, nếu có.
Điều 227. Đánh giá và so sánh hồ sơ dự thầu
1. Hồ sơ dự thầu được đánh giá và so
sánh theo từng tiêu chuẩn làm căn cứ để đánh giá toàn diện.
Các tiêu chuẩn đánh giá hồ sơ dự thầu do
bên mời thầu quy định.
2. Các tiêu chuẩn quy định tại khoản 1
Điều này được đánh giá bằng phương pháp cho điểm theo thang điểm hoặc phương
pháp khác đã được ấn định trước khi mở thầu.
Điều 228. Sửa đổi hồ sơ dự thầu
1. Các bên dự thầu không được sửa đổi hồ
sơ dự thầu sau khi đã mở thầu.
2. Trong quá trình đánh giá và so sánh
các hồ sơ dự thầu, bên mời thầu có thể yêu cầu bên dự thầu làm rõ các vấn đề có
liên quan đến hồ sơ dự thầu. Yêu cầu của bên mời thầu và ý kiến trả lời của bên
dự thầu phải được lập thành văn bản.
3. Trường hợp bên mời thầu sửa đổi một
số nội dung trong hồ sơ mời thầu, bên mời thầu phải gửi nội dung đã sửa đổi
bằng văn bản đến tất cả các bên dự thầu trước thời hạn cuối cùng nộp hồ sơ dự
thầu ít nhất là mười ngày để các bên dự thầu có điều kiện hoàn chỉnh thêm hồ sơ
dự thầu của mình.
Điều 229. Xếp hạng và lựa chọn nhà thầu
1. Căn cứ vào kết quả đánh giá hồ sơ dự
thầu, bên mời thầu phải xếp hạng và lựa chọn các bên dự thầu theo phương pháp
đã được ấn định.
2. Trong trường hợp có nhiều bên tham
gia dự thầu có số điểm, tiêu chuẩn trúng thầu ngang nhau thì bên mời thầu có
quyền chọn nhà thầu.
Điều 230. Thông báo kết quả đấu thầu và ký
kết hợp đồng
1. Ngay sau khi có kết quả đấu thầu, bên
mời thầu có trách nhiệm thông báo kết quả đấu thầu cho bên dự thầu.
2. Bên mời thầu tiến hành hoàn thiện và
ký kết hợp đồng với bên trúng thầu trên cơ sở sau đây:
a) Kết quả đấu thầu;
b) Các yêu cầu nêu trong hồ sơ mời thầu;
c) Nội dung nêu trong hồ sơ dự thầu.
Điều 231. Bảo đảm thực hiện hợp đồng
1. Các bên có thể thỏa thuận bên trúng
thầu phải đặt cọc, ký quỹ hoặc được bảo lãnh để bảo đảm thực hiện hợp đồng. Số
tiền đặt cọc, ký quỹ do bên mời thầu quy định, nhưng không quá 10% giá trị hợp
đồng.
2. Biện pháp bảo đảm thực hiện hợp đồng
có hiệu lực cho đến thời điểm bên trúng thầu hoàn thành nghĩa vụ hợp đồng.
3. Trừ trường hợp có thoả thuận khác,
bên trúng thầu được nhận lại tiền đặt cọc, ký quỹ bảo đảm thực hiện hợp đồng
khi thanh lý hợp đồng. Bên trúng thầu không được nhận lại tiền đặt cọc, ký quỹ
bảo đảm thực hiện hợp đồng nếu từ chối thực hiện hợp đồng sau khi hợp đồng được
giao kết.
4. Sau khi nộp tiền đặt cọc, ký quỹ bảo
đảm thực hiện hợp đồng, bên trúng thầu được hoàn trả tiền đặt cọc, ký quỹ dự
thầu.
Điều 232. Đấu thầu lại
Việc đấu thầu lại được tổ chức khi có
một trong các trường hợp sau đây:
1. Có sự vi phạm các quy định về đấu
thầu;
2. Các bên dự thầu đều không đạt yêu cầu
đấu thầu.
MỤC 4. DỊCH VỤ LOGISTICS
Điều 233. Dịch vụ logistics
Dịch vụ logistics là hoạt động thương
mại, theo đó thương nhân tổ chức thực hiện một hoặc nhiều công việc bao gồm
nhận hàng, vận chuyển, lưu kho, lưu bãi, làm thủ tục hải quan, các thủ tục giấy
tờ khác, tư vấn khách hàng, đóng gói bao bì, ghi ký mã hiệu, giao hàng hoặc các
dịch vụ khác có liên quan đến hàng hoá theo thoả thuận với khách hàng để hưởng
thù lao. Dịch vụ logistics được phiên âm theo tiếng Việt là dịch vụ lô-gi-stíc.
Điều 234. Điều kiện kinh doanh dịch vụ logistics
1. Thương nhân kinh doanh dịch vụ
logistics là doanh nghiệp có đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ logistics theo quy
định của pháp luật.
2. Chính phủ quy định chi tiết điều kiện
kinh doanh dịch vụ logistics.
Điều 235. Quyền và nghĩa vụ của thương nhân
kinh doanh dịch vụ logistics
1. Trừ trường hợp có thỏa thuận khác,
thương nhân kinh doanh dịch vụ logistics có các quyền và nghĩa vụ sau đây:
a) Được hưởng thù lao dịch vụ và các chi
phí hợp lý khác;
b) Trong quá trình thực hiện hợp đồng,
nếu có lý do chính đáng vì lợi ích của khách hàng thì thương nhân kinh doanh
dịch vụ logistics có thể thực hiện khác với chỉ dẫn của khách hàng, nhưng phải
thông báo ngay cho khách hàng;
c) Khi xảy ra trường hợp có thể dẫn đến
việc không thực hiện được một phần hoặc toàn bộ những chỉ dẫn của khách hàng
thì phải thông báo ngay cho khách hàng để xin chỉ dẫn;
d) Trường hợp không có thoả thuận về
thời hạn cụ thể thực hiện nghĩa vụ với khách hàng thì phải thực hiện các nghĩa
vụ của mình trong thời hạn hợp lý.
2. Khi thực hiện việc vận chuyển hàng
hóa, thương nhân kinh doanh dịch vụ logistics phải tuân thủ các quy định của
pháp luật và tập quán vận tải.
Điều 236. Quyền và nghĩa vụ của khách hàng
Trừ trường hợp có thỏa thuận khác, khách
hàng có các quyền và nghĩa vụ sau đây:
1. Hướng dẫn, kiểm tra, giám sát việc
thực hiện hợp đồng;
2. Cung cấp đầy đủ chỉ dẫn cho thương
nhân kinh doanh dịch vụ logistics;
3. Thông tin chi tiết, đầy đủ, chính xác
và kịp thời về hàng hoá cho thương nhân kinh doanh dịch vụ logistics;
4. Đóng gói, ghi ký mã hiệu hàng hoá
theo hợp đồng mua bán hàng hoá, trừ trường hợp có thỏa thuận để thương nhân
kinh doanh dịch vụ logistics đảm nhận công việc này;
5. Bồi thường thiệt hại, trả các chi phí
hợp lý phát sinh cho thương nhân kinh doanh dịch vụ logistics nếu người đó đã
thực hiện đúng chỉ dẫn của mình hoặc trong trường hợp do lỗi của mình gây ra;
6. Thanh toán cho thương nhân kinh doanh
dịch vụ logistics mọi khoản tiền đã đến hạn thanh toán.
Điều 237. Các trường hợp miễn trách nhiệm
đối với thương nhân kinh doanh dịch vụ logistics
1. Ngoài những trường hợp miễn trách
nhiệm quy định tại Điều 294 của Luật này, thương nhân kinh doanh dịch vụ
logistics không phải chịu trách nhiệm về những tổn thất đối với hàng hoá phát
sinh trong các trường hợp sau đây:
a) Tổn thất là do lỗi của khách hàng
hoặc của người được khách hàng uỷ quyền;
b) Tổn thất phát sinh do thương nhân
kinh doanh dịch vụ logistics làm đúng theo những chỉ dẫn của khách hàng hoặc
của người được khách hàng uỷ quyền;
c) Tổn thất là do khuyết tật của hàng
hoá;
d) Tổn thất phát sinh trong những trường
hợp miễn trách nhiệm theo quy định của pháp luật và tập quán vận tải nếu thương
nhân kinh doanh dịch vụ logistics tổ chức vận tải;
đ) Thương nhân kinh doanh dịch vụ
logistics không nhận được thông báo về khiếu nại trong thời hạn mười bốn ngày,
kể từ ngày thương nhân kinh doanh dịch vụ logistics giao hàng cho người nhận;
e) Sau khi bị khiếu nại, thương nhân
kinh doanh dịch vụ logistics không nhận được thông báo về việc bị kiện tại
Trọng tài hoặc Toà án trong thời hạn chín tháng, kể từ ngày giao hàng.
2. Thương nhân kinh doanh dịch vụ
logistics không phải chịu trách nhiệm về việc mất khoản lợi đáng lẽ được hưởng
của khách hàng, về sự chậm trễ hoặc thực hiện dịch vụ logistics sai địa điểm
không do lỗi của mình.
Điều 238. Giới hạn trách nhiệm
1. Trừ trường hợp có thoả thuận khác,
toàn bộ trách nhiệm của thương nhân kinh doanh dịch vụ logistics không vượt quá
giới hạn trách nhiệm đối với tổn thất toàn bộ hàng hoá.
2. Chính phủ quy định chi tiết giới hạn
trách nhiệm đối với thương nhân kinh doanh dịch vụ logistics phù hợp với các
quy định của pháp luật và tập quán quốc tế.
3. Thương nhân kinh doanh dịch vụ
logistics không được hưởng quyền giới hạn trách nhiệm bồi thường thiệt hại, nếu
người có quyền và lợi ích liên quan chứng minh được sự mất mát, hư hỏng hoặc
giao trả hàng chậm là do thương nhân kinh doanh dịch vụ logistics cố ý hành
động hoặc không hành động để gây ra mất mát, hư hỏng, chậm trễ hoặc đã hành
động hoặc không hành động một cách mạo hiểm và biết rằng sự mất mát, hư hỏng,
chậm trễ đó chắc chắn xảy ra.
Điều 239. Quyền cầm giữ và định đoạt hàng
hoá
1. Thương nhân kinh doanh dịch vụ
logistics có quyền cầm giữ một số lượng hàng hoá nhất định và các chứng từ liên
quan đến số lượng hàng hoá đó để đòi tiền nợ đã đến hạn của khách hàng nhưng
phải thông báo ngay bằng văn bản cho khách hàng.
2. Sau thời hạn bốn mươi lăm ngày kể từ
ngày thông báo cầm giữ hàng hoá hoặc chứng từ liên quan đến hàng hoá, nếu khách
hàng không trả tiền nợ thì thương nhân kinh doanh dịch vụ logistics có quyền
định đoạt hàng hoá hoặc chứng từ đó theo quy định của pháp luật; trong trường
hợp hàng hoá có dấu hiệu bị hư hỏng thì thương nhân kinh doanh dịch vụ
logistics có quyền định đoạt hàng hoá ngay khi có bất kỳ khoản nợ đến hạn nào
của khách hàng.
3. Trước khi định đoạt hàng hoá, thương
nhân kinh doanh dịch vụ logistics phải thông báo ngay cho khách hàng biết về
việc định đoạt hàng hoá đó.
4. Mọi chi phí cầm giữ, định đoạt hàng
hoá do khách hàng chịu.
5. Thương nhân kinh doanh dịch vụ
logistics được sử dụng số tiền thu được từ việc định đoạt hàng hoá để thanh
toán các khoản mà khách hàng nợ mình và các chi phí có liên quan; nếu số tiền
thu được từ việc định đoạt vượt quá giá trị các khoản nợ thì số tiền vượt quá
phải được trả lại cho khách hàng. Kể từ thời điểm đó, thương nhân kinh doanh
dịch vụ logistics không phải chịu trách nhiệm đối với hàng hoá hoặc chứng từ đã
được định đoạt.
Điều 240. Nghĩa vụ của thương nhân kinh
doanh dịch vụ logistics khi cầm giữ hàng hoá
Khi chưa thực hiện quyền định đoạt hàng
hoá theo quy định tại Điều 239 của Luật này, thương nhân kinh doanh dịch vụ
logistics thực hiện quyền cầm giữ hàng hoá có các nghĩa vụ sau đây:
1. Bảo quản, giữ gìn hàng hoá;
2. Không được sử dụng hàng hoá nếu không
được bên có hàng hoá bị cầm giữ đồng ý;
3. Trả lại hàng hoá khi các điều kiện
cầm giữ, định đoạt hàng hoá quy định tại Điều 239 của Luật này không còn;
4. Bồi thường thiệt hại cho bên có hàng
hoá bị cầm giữ nếu làm mất mát hoặc hư hỏng hàng hoá cầm giữ.
MỤC 5. QUÁ CẢNH HÀNG HÓA QUA LÃNH THỔ VIỆT NAM VÀ DỊCH VỤ QUÁ CẢNH HÀNG HÓA
Điều 241. Quá cảnh hàng hóa
Quá cảnh hàng hóa là việc vận chuyển
hàng hóa thuộc sở hữu của tổ chức, cá nhân nước ngoài qua lãnh thổ Việt Nam, kể
cả việc trung chuyển, chuyển tải, lưu kho, chia tách lô hàng, thay đổi phương
thức vận tải hoặc các công việc khác được thực hiện trong thời gian quá cảnh.
Điều 242. Quyền quá cảnh hàng hóa
1. Mọi hàng hóa thuộc sở hữu của tổ
chức, cá nhân nước ngoài đều được quá cảnh lãnh thổ Việt Nam và chỉ cần làm thủ
tục hải quan tại cửa khẩu nhập và cửa khẩu xuất theo quy định của pháp luật,
trừ các trường hợp sau đây:
a) Hàng hóa là các loại vũ khí, đạn
dược, vật liệu nổ và các loại hàng hóa có độ nguy hiểm cao khác, trừ trường hợp
được Thủ tướng Chính phủ cho phép;
b) Hàng hóa thuộc diện cấm kinh doanh,
cấm xuất khẩu, cấm nhập khẩu chỉ được quá cảnh lãnh thổ Việt Nam khi được Bộ
trưởng Bộ Thương mại cho phép.
2. Hàng hóa quá cảnh khi xuất khẩu,
phương tiện vận tải chở hàng quá cảnh khi xuất cảnh khỏi lãnh thổ Việt Nam phải
đúng là toàn bộ hàng hóa đã nhập khẩu, phương tiện vận tải đã nhập cảnh vào
lãnh thổ Việt Nam.
3. Tổ chức, cá nhân nước ngoài muốn quá
cảnh hàng hoá qua lãnh thổ Việt Nam phải thuê thương nhân Việt Nam kinh doanh
dịch vụ quá cảnh thực hiện, trừ trường hợp quy định tại khoản 4 Điều này.
4. Việc tổ chức, cá nhân nước ngoài tự
mình thực hiện quá cảnh hàng hóa qua lãnh thổ Việt Nam, thuê thương nhân nước
ngoài thực hiện quá cảnh hàng hoá qua lãnh thổ Việt Nam được thực hiện theo
điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên và phải
tuân thủ quy định của pháp luật Việt Nam về xuất cảnh, nhập cảnh và giao thông
vận tải.
Điều 243. Tuyến đường quá cảnh
1. Hàng hóa chỉ được quá cảnh qua các cửa
khẩu quốc tế và theo đúng những tuyến đường nhất định trên lãnh thổ Việt Nam.
2. Căn cứ điều ước quốc tế mà Cộng hòa
xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên, Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy
định cụ thể tuyến đường được vận chuyển hàng hoá quá cảnh.
3. Trong thời gian quá cảnh, việc thay
đổi tuyến đường được vận chuyển hàng hoá quá cảnh phải được sự đồng ý của Bộ
trưởng Bộ Giao thông vận tải.
Điều 244. Quá cảnh bằng đường hàng không
Quá cảnh bằng đường hàng không được thực
hiện theo quy định của điều ước quốc tế về hàng không mà Cộng hòa xã hội chủ
nghĩa Việt Nam là thành viên.
Điều 245. Giám sát hàng hóa quá cảnh
Hàng hóa quá cảnh lãnh thổ Việt Nam phải
chịu sự giám sát của cơ quan Hải quan Việt Nam trong toàn bộ thời gian quá
cảnh.
Điều 246. Thời gian quá cảnh
1. Thời gian quá cảnh lãnh thổ Việt Nam
tối đa là ba mươi ngày kể từ ngày hoàn thành thủ tục hải quan tại cửa khẩu
nhập, trừ trường hợp hàng hóa được lưu kho tại Việt Nam hoặc bị hư hỏng, tổn
thất trong quá trình quá cảnh.
2. Đối với trường hợp hàng hóa được lưu
kho tại Việt Nam hoặc bị hư hỏng, tổn thất trong thời gian quá cảnh cần phải có
thêm thời gian để lưu kho, khắc phục hư hỏng, tổn thất thì thời gian quá cảnh
được gia hạn tương ứng với thời gian cần thiết để thực hiện các công việc đó và
phải được cơ quan Hải quan nơi làm thủ tục quá cảnh chấp thuận; trường hợp hàng
hóa quá cảnh theo giấy phép của Bộ trưởng Bộ Thương mại thì phải được Bộ trưởng
Bộ Thương mại chấp thuận.
3. Trong thời gian lưu kho và khắc phục
hư hỏng, tổn thất quy định tại khoản 2 Điều này, hàng hóa và phương tiện vận
tải chở hàng quá cảnh vẫn phải chịu sự giám sát của cơ quan Hải quan Việt Nam.
Điều 247. Hàng hoá quá cảnh tiêu thụ tại
Việt Nam
1. Hàng hoá quá cảnh thuộc diện quy định
tại điểm a và điểm b khoản 1 Điều 242 của Luật này không được phép tiêu thụ tại
Việt Nam.
2. Trừ trường hợp quy định tại khoản 1
Điều này, hàng hoá quá cảnh được phép tiêu thụ tại Việt Nam nếu được sự chấp
thuận bằng văn bản của Bộ trưởng Bộ Thương mại.
3. Việc tiêu thụ hàng hoá quá cảnh tại
Việt Nam phải tuân theo quy định của pháp luật Việt Nam về nhập khẩu hàng hoá,
thuế, phí, lệ phí và các nghĩa vụ tài chính khác.
Điều 248. Những hành vi bị cấm trong quá
cảnh
1. Thanh toán thù lao quá cảnh bằng hàng
hóa quá cảnh.
2. Tiêu thụ trái phép hàng hóa, phương
tiện vận tải chở hàng quá cảnh.
Điều 249. Dịch vụ quá cảnh hàng hóa
Dịch vụ quá cảnh hàng hóa là hoạt động
thương mại, theo đó thương nhân thực hiện việc quá cảnh cho hàng hóa thuộc sở
hữu của tổ chức, cá nhân nước ngoài qua lãnh thổ Việt Nam để hưởng thù lao.
Điều 250. Điều kiện kinh doanh dịch vụ quá
cảnh
Thương nhân kinh doanh dịch vụ quá cảnh
phải là doanh nghiệp có đăng ký kinh doanh dịch vụ vận tải, kinh doanh dịch vụ
logistics theo quy định tại Điều 234 của Luật này.
Điều 251. Hợp đồng dịch vụ quá cảnh
Hợp đồng dịch vụ quá cảnh phải được lập
thành văn bản hoặc bằng hình thức khác có giá trị pháp lý tương đương.
Điều 252. Quyền và nghĩa vụ của bên thuê
dịch vụ quá cảnh
1. Trừ trường hợp có thỏa thuận khác,
bên thuê dịch vụ quá cảnh có các quyền sau đây:
a) Yêu cầu bên cung ứng dịch vụ quá cảnh
tiếp nhận hàng hóa tại cửa khẩu nhập theo thời gian đã thỏa thuận;
b) Yêu cầu bên cung ứng dịch vụ quá cảnh
thông báo kịp thời về tình trạng của hàng hóa quá cảnh trong thời gian quá cảnh
lãnh thổ Việt Nam;
c) Yêu cầu bên cung ứng dịch vụ quá cảnh
thực hiện mọi thủ tục cần thiết để hạn chế những tổn thất, hư hỏng đối với hàng
hóa quá cảnh trong thời gian quá cảnh lãnh thổ Việt Nam.
2. Trừ trường hợp có thỏa thuận khác,
bên thuê dịch vụ quá cảnh có các nghĩa vụ sau đây:
a) Đưa hàng hóa đến cửa khẩu nhập của
Việt Nam theo đúng thời gian đã thỏa thuận;
b) Cung cấp đầy đủ cho bên cung ứng dịch
vụ quá cảnh các thông tin cần thiết về hàng hóa;
c) Cung cấp đầy đủ các chứng từ cần
thiết để bên cung ứng dịch vụ quá cảnh làm thủ tục nhập khẩu, vận chuyển trong
lãnh thổ Việt Nam và làm thủ tục xuất khẩu;
d) Thanh toán thù lao quá cảnh và các
chi phí hợp lý khác cho bên cung ứng dịch vụ quá cảnh.
Điều 253. Quyền và nghĩa vụ của bên cung ứng
dịch vụ quá cảnh
1. Trừ trường hợp có thỏa thuận khác,
bên cung ứng dịch vụ quá cảnh có các quyền sau đây:
a) Yêu cầu bên thuê dịch vụ quá cảnh đưa
hàng hóa đến cửa khẩu nhập của Việt Nam theo đúng thời gian đã thỏa thuận;
b) Yêu cầu bên thuê dịch vụ quá cảnh
cung cấp đầy đủ thông tin cần thiết về hàng hóa;
c) Yêu cầu bên thuê dịch vụ quá cảnh
cung cấp đầy đủ chứng từ cần thiết để làm thủ tục nhập khẩu, vận chuyển trong
lãnh thổ Việt Nam và làm thủ tục xuất khẩu;
d) Được nhận thù lao quá cảnh và các chi
phí hợp lý khác.
2. Trừ trường hợp có thỏa thuận khác,
bên cung ứng dịch vụ quá cảnh có các nghĩa vụ sau đây:
a) Tiếp nhận hàng hóa tại cửa khẩu nhập
theo thời gian đã thỏa thuận;
b) Làm thủ tục nhập khẩu và xuất khẩu
hàng hóa quá cảnh ra khỏi lãnh thổ Việt Nam;
c) Chịu trách nhiệm đối với hàng hóa quá
cảnh trong thời gian quá cảnh lãnh thổ Việt Nam;
d) Thực hiện các công việc cần thiết để
hạn chế những tổn thất, hư hỏng đối với hàng hóa quá cảnh trong thời gian quá
cảnh lãnh thổ Việt Nam;
đ) Nộp phí, lệ phí và thực hiện các
nghĩa vụ tài chính khác đối với hàng hóa quá cảnh theo quy định của pháp luật
Việt Nam;
e) Có trách nhiệm hợp tác với cơ quan
nhà nước có thẩm quyền của Việt Nam để xử lý những vấn đề có liên quan đến hàng
hóa quá cảnh.
MỤC 6. DỊCH VỤ GIÁM ĐỊNH
Điều 254. Dịch vụ giám định
Dịch vụ giám định là hoạt động thương
mại, theo đó một thương nhân thực hiện những công việc cần thiết để xác định
tình trạng thực tế của hàng hoá, kết quả cung ứng dịch vụ và những nội dung
khác theo yêu cầu của khách hàng.
Điều 255. Nội dung giám định
Giám định bao gồm một hoặc một số nội
dung về số lượng, chất lượng, bao bì, giá trị hàng hoá, xuất xứ hàng hoá, tổn
thất, độ an toàn, tiêu chuẩn vệ sinh, phòng dịch, kết quả thực hiện dịch vụ,
phương pháp cung ứng dịch vụ và các nội dung khác theo yêu cầu của khách hàng.
Điều 256. Thương nhân kinh doanh dịch vụ
giám định thương mại
Chỉ các thương nhân có đủ điều kiện theo
quy định của pháp luật và được cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh dịch vụ
giám định thương mại mới được phép thực hiện dịch vụ giám định và cấp chứng thư
giám định.
Điều 257. Điều kiện kinh doanh dịch vụ giám định thương mại
Thương nhân kinh doanh dịch vụ giám định
thương mại phải có đủ các điều kiện sau đây:
1. Là doanh nghiệp được thành lập theo
quy định của pháp luật;
2. Có giám định viên đủ tiêu chuẩn theo
quy định tại Điều 259 của Luật này;
3. Có khả năng thực hiện quy trình,
phương pháp giám định hàng hoá, dịch vụ theo quy định của pháp luật, tiêu chuẩn
quốc tế hoặc đã được các nước áp dụng một cách phổ biến trong giám định hàng
hoá, dịch vụ đó.
Điều 258. Phạm vi kinh doanh dịch vụ giám
định thương mại
Thương nhân kinh doanh dịch vụ giám định
thương mại chỉ được cung cấp dịch vụ giám định trong các lĩnh vực giám định khi
có đủ các điều kiện quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều 257 của Luật này.
Điều 259. Tiêu chuẩn giám định viên
1. Giám định viên phải có đủ các tiêu
chuẩn sau đây:
a) Có trình độ đại học hoặc cao đẳng phù
hợp với yêu cầu của lĩnh vực giám định;
b) Có chứng chỉ chuyên môn về lĩnh vực
giám định trong trường hợp pháp luật quy định phải có chứng chỉ chuyên môn;
c) Có ít nhất ba năm công tác trong lĩnh
vực giám định hàng hoá, dịch vụ.
2. Căn cứ vào các tiêu chuẩn quy định
tại khoản 1 Điều này, giám đốc doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ giám định công
nhận giám định viên và chịu trách nhiệm trước pháp luật về quyết định của mình.
Điều 260. Chứng thư giám định
1. Chứng thư giám định là văn bản xác
định tình trạng thực tế của hàng hóa, dịch vụ theo các nội dung giám định được
khách hàng yêu cầu.
2. Chứng thư giám định phải có chữ ký
của người đại diện có thẩm quyền của thương nhân kinh doanh dịch vụ giám định,
chữ ký, họ tên của giám định viên và phải được đóng dấu nghiệp vụ được đăng ký
tại cơ quan có thẩm quyền.
3. Chứng thư giám định chỉ có giá trị
đối với những nội dung được giám định.
4. Thương nhân kinh doanh dịch vụ giám
định chịu trách nhiệm về tính chính xác của kết quả và kết luận trong Chứng thư
giám định.
Điều 261. Giá trị pháp lý của chứng thư giám
định đối với bên yêu cầu giám định
Chứng thư giám định có giá trị pháp lý
đối với bên yêu cầu giám định nếu bên yêu cầu giám định không chứng minh được
kết quả giám định không khách quan, không trung thực hoặc sai về kỹ thuật,
nghiệp vụ giám định.
Điều 262. Giá trị pháp lý của chứng thư giám
định đối với các bên trong hợp đồng
1. Trong trường hợp các bên có thoả
thuận về việc sử dụng chứng thư giám định của một thương nhân kinh doanh dịch
vụ giám định cụ thể thì chứng thư giám định đó có giá trị pháp lý đối với tất
cả các bên nếu không chứng minh được kết quả giám định không khách quan, không
trung thực hoặc sai về kỹ thuật, nghiệp vụ giám định.
2. Trong trường hợp các bên không có
thoả thuận về việc sử dụng chứng thư giám định của một thương nhân kinh doanh
dịch vụ giám định cụ thể thì chứng thư giám định chỉ có giá trị pháp lý đối với
bên yêu cầu giám định theo quy định tại Điều 261 của Luật này. Bên kia trong
hợp đồng có quyền yêu cầu giám định lại.
3. Khi chứng thư giám định lại có kết
quả khác với chứng thư giám định ban đầu thì xử lý như sau:
a) Trường hợp thương nhân kinh doanh
dịch vụ giám định cấp chứng thư giám định ban đầu thừa nhận kết quả của chứng
thư giám định lại thì kết quả của chứng thư giám định lại có giá trị pháp lý
với tất cả các bên;
b) Trường hợp thương nhân kinh doanh
dịch vụ giám định cấp chứng thư giám định ban đầu không thừa nhận kết quả của
chứng thư giám định lại thì các bên thoả thuận lựa chọn một thương nhân kinh
doanh dịch vụ giám định khác giám định lại lần thứ hai. Kết quả giám định lại
lần thứ hai có giá trị pháp lý với tất cả các bên.
Điều 263. Quyền và nghĩa vụ của thương nhân
kinh doanh dịch vụ giám định
1. Thương nhân kinh doanh dịch vụ giám
định có các quyền sau đây:
a) Yêu cầu khách hàng cung cấp đầy đủ,
chính xác, kịp thời các tài liệu cần thiết để thực hiện dịch vụ giám định;
b) Nhận thù lao dịch vụ giám định và các
chi phí hợp lý khác.
2. Thương nhân kinh doanh dịch vụ giám
định có các nghĩa vụ sau đây:
a) Chấp hành các tiêu chuẩn và các quy
định khác của pháp luật có liên quan đến dịch vụ giám định;
b) Giám định trung thực, khách quan, độc
lập, kịp thời, đúng quy trình, phương pháp giám định;
c) Cấp chứng thư giám định;
d) Trả tiền phạt vi phạm, bồi thường
thiệt hại theo quy định tại Điều 266 của Luật này.
Điều 264. Quyền của khách hàng
Trừ trường hợp có thoả thuận khác, khách
hàng có các quyền sau đây:
1. Yêu cầu thương nhân kinh doanh dịch
vụ giám định thực hiện việc giám định theo nội dung đã thoả thuận;
2. Yêu cầu giám định lại nếu có lý do
chính đáng để cho rằng thương nhân kinh doanh dịch vụ giám định không thực hiện
đúng các yêu cầu của mình hoặc thực hiện giám định thiếu khách quan, trung thực
hoặc sai về kỹ thuật, nghiệp vụ giám định;
3. Yêu cầu trả tiền phạt vi phạm, bồi
thường thiệt hại theo quy định tại Điều 266 của Luật này.
Điều 265. Nghĩa vụ của khách hàng
Trừ trường hợp có thoả thuận khác, khách
hàng có các nghĩa vụ sau đây:
1. Cung cấp đầy đủ, chính xác, kịp thời
các tài liệu cần thiết cho thương nhân kinh doanh dịch vụ giám định khi có yêu
cầu;
2. Trả thù lao dịch vụ giám định và các
chi phí hợp lý khác.
Điều 266. Phạt vi phạm, bồi thường thiệt hại
trong trường hợp kết quả giám định sai
1. Trường hợp thương nhân kinh doanh
dịch vụ giám định cấp chứng thư giám định có kết quả sai do lỗi vô ý của mình
thì phải trả tiền phạt cho khách hàng. Mức phạt do các bên thỏa thuận, nhưng
không vượt quá mười lần thù lao dịch vụ giám định.
2. Trường hợp thương nhân kinh doanh
dịch vụ giám định cấp chứng thư giám định có kết quả sai do lỗi cố ý của mình
thì phải bồi thường thiệt hại phát sinh cho khách hàng trực tiếp yêu cầu giám
định.
3. Khách hàng có nghĩa vụ chứng minh kết
quả giám định sai và lỗi của thương nhân kinh doanh dịch vụ giám định.
Điều 267. Uỷ quyền giám định
Trường hợp thương nhân kinh doanh dịch
vụ giám định nước ngoài được thuê thực hiện giám định mà chưa được phép hoạt động
tại Việt Nam thì thương nhân đó được ủy quyền cho thương nhân kinh doanh dịch
vụ giám định đã được phép hoạt động tại Việt Nam thực hiện dịch vụ giám định
nhưng vẫn phải chịu trách nhiệm về kết quả giám định.
Điều 268. Giám định theo yêu cầu của cơ quan
nhà nước
1. Thương nhân kinh doanh dịch vụ giám
định có đủ điều kiện, tiêu chuẩn phù hợp với yêu cầu giám định có trách nhiệm
giám định theo yêu cầu của cơ quan nhà nước.
2. Cơ quan nhà nước yêu cầu giám định có
trách nhiệm trả thù lao giám định cho thương nhân kinh doanh dịch vụ giám định
theo thỏa thuận giữa hai bên trên cơ sở giá thị trường.
MỤC 7. CHO THUÊ HÀNG HÓA
Điều 269. Cho thuê hàng hoá
Cho thuê hàng hoá là hoạt động thương
mại, theo đó một bên chuyển quyền chiếm hữu và sử dụng hàng hoá (gọi là bên cho
thuê) cho bên khác (gọi là bên thuê) trong một thời hạn nhất định để nhận tiền
cho thuê.
Điều 270. Quyền và nghĩa vụ của bên cho thuê
Trừ trường hợp có thoả thuận khác, bên
cho thuê có các quyền và nghĩa vụ sau đây:
1. Giao hàng hoá cho thuê theo đúng hợp
đồng cho thuê với bên thuê;
2. Bảo đảm cho bên thuê quyền chiếm hữu
và sử dụng hàng hoá cho thuê không bị tranh chấp bởi bên thứ ba liên quan trong
thời gian thuê;
3. Bảo đảm hàng hoá cho thuê phù hợp với
mục đích sử dụng của bên thuê theo thoả thuận của các bên;
4. Bảo dưỡng và sửa chữa hàng hóa cho
thuê trong thời hạn hợp lý. Trường hợp việc sửa chữa và bảo dưỡng hàng hóa cho
thuê gây phương hại đến việc sử dụng hàng hóa đó của bên thuê thì phải có trách
nhiệm giảm giá thuê hoặc kéo dài thời hạn cho thuê tương ứng với thời gian bảo
dưỡng, sửa chữa;
5. Nhận tiền cho thuê theo thoả thuận
hoặc theo quy định của pháp luật;
6. Nhận lại hàng hoá cho thuê khi kết
thúc thời hạn cho thuê.
Điều 271. Quyền và nghĩa vụ của bên thuê
Trừ trường hợp có thoả thuận khác, bên
thuê có các quyền và nghĩa vụ sau đây:
1. Chiếm hữu và sử dụng hàng hoá cho
thuê theo hợp đồng cho thuê và theo quy định của pháp luật. Trong trường hợp
không có thỏa thuận cụ thể về cách thức sử dụng hàng hóa cho thuê thì hàng hóa
cho thuê phải được sử dụng theo cách thức phù hợp với tính chất của hàng hóa
đó;
2. Giữ gìn và bảo quản hàng hoá cho thuê
trong thời hạn thuê và trả lại hàng hoá đó cho bên cho thuê khi hết thời hạn;
3. Yêu cầu bên cho thuê thực hiện việc
bảo dưỡng, sửa chữa hàng hóa; nếu bên cho thuê không thực hiện nghĩa vụ này
trong một thời hạn hợp lý thì bên thuê có thể tiến hành bảo dưỡng, sửa chữa
hàng hóa cho thuê và bên cho thuê phải chịu các chi phí hợp lý của việc bảo
dưỡng, sửa chữa đó;
4. Trả tiền thuê hàng hoá theo thoả thuận
hoặc theo quy định của pháp luật;
5. Không được bán, cho thuê lại hàng hoá
đã thuê.
Điều 272. Sửa chữa, thay đổi tình trạng ban
đầu của hàng hóa cho thuê
1. Bên thuê không được sửa chữa, thay
đổi tình trạng ban đầu của hàng hóa cho thuê nếu không được bên cho thuê chấp
thuận.
2. Trường hợp bên thuê thực hiện việc
sửa chữa, thay đổi tình trạng ban đầu của hàng hóa cho thuê mà không có sự chấp
thuận của bên cho thuê thì bên cho thuê có quyền yêu cầu bên thuê khôi phục lại
tình trạng ban đầu của hàng hóa cho thuê hoặc yêu cầu bồi thường thiệt hại.
Điều 273. Trách nhiệm đối với tổn thất trong
thời hạn thuê
1. Trừ trường hợp có thoả thuận khác,
bên cho thuê phải chịu tổn thất đối với hàng hoá cho thuê trong thời hạn thuê
nếu bên thuê không có lỗi gây ra tổn thất đó.
2. Trong trường hợp quy định tại khoản 1
Điều này, bên cho thuê có trách nhiệm sửa chữa hàng hoá cho thuê trong thời hạn
hợp lý để bảo đảm mục đích sử dụng của bên thuê.
Điều 274. Chuyển rủi ro đối với hàng hóa cho
thuê
Trường hợp các bên có thỏa thuận về việc
chuyển rủi ro cho bên thuê nhưng không xác định thời điểm chuyển rủi ro thì
thời điểm chuyển rủi ro được xác định như sau:
1. Trường hợp hợp đồng cho thuê có liên
quan đến việc vận chuyển hàng hoá:
a) Nếu hợp đồng không yêu cầu giao hàng
hoá cho thuê tại một địa điểm cụ thể thì rủi ro sẽ chuyển cho bên thuê khi hàng
hoá cho thuê được giao cho người vận chuyển đầu tiên;
b) Nếu hợp đồng yêu cầu phải giao hàng
hoá cho thuê tại một địa điểm cụ thể thì rủi ro chuyển cho bên thuê hoặc người
được bên thuê ủy quyền nhận hàng tại địa điểm đó;
2. Trường hợp hàng hoá cho thuê được
nhận bởi người nhận hàng để giao mà không phải là người vận chuyển thì rủi ro
chuyển cho bên thuê khi người nhận hàng xác nhận quyền chiếm hữu hàng hoá cho
thuê của bên thuê;
3. Trong các trường hợp khác không được
quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này thì rủi ro được chuyển cho bên thuê
khi bên thuê nhận hàng hoá cho thuê.
Điều 275. Hàng hoá cho thuê không phù hợp
với hợp đồng
Trường hợp không có thỏa thuận cụ thể,
hàng hoá được coi là không phù hợp với hợp đồng khi hàng hoá đó thuộc một trong
các trường hợp sau đây:
1. Không phù hợp với mục đích sử dụng
thông thường của các hàng hoá cùng chủng loại;
2. Không phù hợp với mục đích cụ thể mà
bên thuê đã cho bên cho thuê biết hoặc bên cho thuê phải biết vào thời điểm
giao kết hợp đồng;
3. Không bảo đảm chất lượng như chất
lượng của mẫu hàng mà bên cho thuê đã giao cho bên thuê.
Điều 276. Từ chối nhận hàng
1. Bên cho thuê phải dành cho bên thuê
một thời gian hợp lý sau khi nhận được hàng hoá để kiểm tra.
2. Bên thuê có quyền từ chối nhận hàng
hoá trong các trường hợp sau đây:
a) Bên cho thuê không dành cho bên thuê
điều kiện, thời gian hợp lý để kiểm tra hàng hoá;
b) Khi kiểm tra hàng hóa, bên thuê phát
hiện thấy hàng hoá không phù hợp với hợp đồng.
Điều 277. Khắc phục, thay thế hàng hoá cho
thuê không phù hợp với hợp đồng
1. Trong trường hợp bên thuê từ chối
nhận hàng hoá cho thuê do không phù hợp với hợp đồng, nếu thời hạn thực hiện
việc giao hàng vẫn còn thì bên cho thuê có thể thông báo ngay cho bên thuê về
việc khắc phục hoặc thay thế hàng hoá và thực hiện việc khắc phục hoặc thay thế
hàng hoá đó trong khoảng thời gian còn lại.
2. Khi bên cho thuê thực hiện việc khắc
phục quy định tại khoản 1 Điều này mà gây bất lợi hoặc làm phát sinh chi phí
bất hợp lý cho bên thuê thì bên thuê có quyền yêu cầu bên cho thuê khắc phục
bất lợi hoặc trả chi phí phát sinh đó.
Điều 278. Chấp nhận hàng hoá cho thuê
1. Bên thuê được coi là đã chấp nhận
hàng hoá cho thuê sau khi bên thuê có cơ hội hợp lý để kiểm tra hàng hoá cho
thuê và thực hiện một trong các hành vi sau đây:
a) Không từ chối hàng hoá cho thuê;
b) Xác nhận sự phù hợp của hàng hoá cho
thuê với thoả thuận trong hợp đồng;
c) Xác nhận việc sẽ nhận hàng hoá đó, dù
không phù hợp với thoả thuận trong hợp đồng.
2. Trường hợp bên thuê phát hiện ra sự
không phù hợp với hợp đồng của hàng hóa sau khi đã chấp nhận hàng hóa mà sự
không phù hợp đó có thể được xác định thông qua việc kiểm tra một cách hợp lý
trước khi chấp nhận hàng hóa thì bên thuê không được dựa vào sự không phù hợp
đó để trả lại hàng.
Điều 279. Rút lại chấp nhận
1. Bên thuê có thể rút lại chấp nhận đối
với một phần hoặc toàn bộ hàng hoá cho thuê nếu sự không phù hợp của hàng hoá
cho thuê làm cho bên thuê không đạt được mục đích giao kết hợp đồng và thuộc
một trong các trường hợp sau đây:
a) Bên cho thuê không khắc phục một cách
hợp lý theo quy định tại Điều 277 của Luật này;
b) Bên thuê không phát hiện được sự
không phù hợp của hàng hoá xuất phát từ bảo đảm của bên cho thuê.
2. Việc rút lại chấp nhận phải được thực
hiện trong khoảng thời gian hợp lý, nhưng không quá ba tháng, kể từ thời điểm
bên thuê chấp nhận hàng hoá.
Điều 280. Trách nhiệm đối với khiếm khuyết
của hàng hoá cho thuê
Trừ trường hợp có thoả thuận khác, trách
nhiệm đối với khiếm khuyết của hàng hoá cho thuê được quy định như sau:
1. Trong thời hạn thuê, bên cho thuê
phải chịu trách nhiệm về bất kỳ khiếm khuyết nào của hàng hoá cho thuê đã có
vào thời điểm hàng hóa được giao cho bên thuê, trừ trường hợp quy định tại
khoản 2 và khoản 3 Điều này;
2. Bên cho thuê không chịu trách nhiệm
về bất kỳ khiếm khuyết nào của hàng hoá đã có trước thời điểm giao kết hợp đồng
mà bên thuê đã biết hoặc phải biết về những khiếm khuyết đó;
3. Bên cho thuê không chịu trách nhiệm
đối với những khiếm khuyết của hàng hoá được phát hiện sau khi bên thuê chấp
nhận hàng hoá cho thuê mà khiếm khuyết đó có thể được bên thuê phát hiện nếu
thực hiện việc kiểm tra một cách hợp lý trước khi chấp nhận hàng hóa;
4. Bên cho thuê phải chịu trách nhiệm về
bất kỳ khiếm khuyết nào phát sinh sau thời điểm chuyển rủi ro nếu khiếm khuyết
đó xuất phát từ việc bên cho thuê vi phạm nghĩa vụ đã cam kết của mình.
Điều 281. Cho thuê lại
1. Bên thuê chỉ được cho thuê lại hàng
hoá khi có sự chấp thuận của bên cho thuê. Bên thuê phải chịu trách nhiệm về
hàng hoá cho thuê lại trừ trường hợp có thoả thuận khác với bên cho thuê.
2. Trong trường hợp bên thuê cho thuê
lại hàng hóa cho thuê mà không có sự chấp thuận của bên cho thuê thì bên cho
thuê có quyền hủy hợp đồng cho thuê. Người thuê lại phải có trách nhiệm trả lại
ngay hàng hóa cho bên cho thuê.
Điều 282. Lợi ích phát sinh trong thời hạn
thuê
Trừ trường hợp có thỏa thuận khác, mọi
lợi ích phát sinh từ hàng hóa cho thuê trong thời hạn thuê thuộc về bên thuê.
Điều 283. Thay đổi quyền sở hữu trong thời
hạn thuê
Mọi thay đổi về quyền sở hữu đối với
hàng hóa cho thuê không ảnh hưởng đến hiệu lực của hợp đồng cho thuê.
MỤC 8. NHƯỢNG QUYỀN THƯƠNG MẠI
Điều 284. Nhượng quyền thương mại
Nhượng quyền thương mại là hoạt động
thương mại, theo đó bên nhượng quyền cho phép và yêu cầu bên nhận quyền tự mình
tiến hành việc mua bán hàng hoá, cung ứng dịch vụ theo các điều kiện sau đây:
1. Việc mua bán hàng hoá, cung ứng dịch
vụ được tiến hành theo cách thức tổ chức kinh doanh do bên nhượng quyền quy
định và được gắn với nhãn hiệu hàng hoá, tên thương mại, bí quyết kinh doanh,
khẩu hiệu kinh doanh, biểu tượng kinh doanh, quảng cáo của bên nhượng quyền;
2. Bên nhượng quyền có quyền kiểm soát
và trợ giúp cho bên nhận quyền trong việc điều hành công việc kinh doanh.
Điều 285. Hợp đồng nhượng quyền thương mại
Hợp đồng nhượng quyền thương mại phải
được lập thành văn bản hoặc bằng hình thức khác có giá trị pháp lý tương đương.
Điều 286. Quyền của thương nhân nhượng quyền
Trừ trường hợp có thỏa thuận khác,
thương nhân nhượng quyền có các quyền sau đây:
1. Nhận tiền nhượng quyền;
2. Tổ chức quảng cáo cho hệ thống nhượng
quyền thương mại và mạng lưới nhượng quyền thương mại;
3. Kiểm tra định kỳ hoặc đột xuất hoạt
động của bên nhận quyền nhằm bảo đảm sự thống nhất của hệ thống nhượng quyền
thương mại và sự ổn định về chất lượng hàng hoá, dịch vụ.
Điều 287. Nghĩa vụ của thương nhân nhượng
quyền
Trừ trường hợp có thỏa thuận khác,
thương nhân nhượng quyền có các nghĩa vụ sau đây:
1. Cung cấp tài liệu hướng dẫn về hệ
thống nhượng quyền thương mại cho bên nhận quyền;
2. Đào tạo ban đầu và cung cấp trợ giúp
kỹ thuật thường xuyên cho thương nhân nhận quyền để điều hành hoạt động theo
đúng hệ thống nhượng quyền thương mại;
3. Thiết kế và sắp xếp địa điểm bán
hàng, cung ứng dịch vụ bằng chi phí của thương nhân nhận quyền;
4. Bảo đảm quyền sở hữu trí tuệ đối với
đối tượng được ghi trong hợp đồng nhượng quyền;
5. Đối xử bình đẳng với các thương nhân
nhận quyền trong hệ thống nhượng quyền thương mại.
Điều 288. Quyền của thương nhân nhận quyền
Trừ trường hợp có thỏa thuận khác,
thương nhân nhận quyền có các quyền sau đây:
1. Yêu cầu thương nhân nhượng quyền cung
cấp đầy đủ trợ giúp kỹ thuật có liên quan đến hệ thống nhượng quyền thương mại;
2. Yêu cầu thương nhân nhượng quyền đối
xử bình đẳng với các thương nhân nhận quyền khác trong hệ thống nhượng quyền
thương mại.
Điều 289. Nghĩa vụ của thương nhân nhận
quyền
Trừ trường hợp có thỏa thuận khác,
thương nhân nhận quyền có các nghĩa vụ sau đây:
1. Trả tiền nhượng quyền và các khoản
thanh toán khác theo hợp đồng nhượng quyền thương mại;
2. Đầu tư đủ cơ sở vật chất, nguồn tài
chính và nhân lực để tiếp nhận các quyền và bí quyết kinh doanh mà bên nhượng
quyền chuyển giao;
3. Chấp nhận sự kiểm soát, giám sát và
hướng dẫn của bên nhượng quyền; tuân thủ các yêu cầu về thiết kế, sắp xếp địa
điểm bán hàng, cung ứng dịch vụ của thương nhân nhượng quyền;
4. Giữ bí mật về bí quyết kinh doanh đã
được nhượng quyền, kể cả sau khi hợp đồng nhượng quyền thương mại kết thúc hoặc
chấm dứt;
5. Ngừng sử dụng nhãn hiệu hàng hoá, tên
thương mại, khẩu hiệu kinh doanh, biểu tượng kinh doanh và các quyền sở hữu trí
tuệ khác (nếu có) hoặc hệ thống của bên nhượng quyền khi kết thúc hoặc chấm dứt
hợp đồng nhượng quyền thương mại;
6. Điều hành hoạt động phù hợp với hệ
thống nhượng quyền thương mại;
7. Không được nhượng quyền lại trong
trường hợp không có sự chấp thuận của bên nhượng quyền.
Điều 290. Nhượng quyền lại cho bên thứ ba
1. Bên nhận quyền có quyền nhượng quyền
lại cho bên thứ ba (gọi là bên nhận lại quyền) nếu được sự chấp thuận của bên
nhượng quyền.
2. Bên nhận lại quyền có các quyền và
nghĩa vụ của bên nhận quyền quy định tại Điều 288 và Điều 289 của Luật này.
Điều 291. Đăng ký nhượng quyền thương mại
1. Trước khi nhượng quyền thương mại,
bên dự kiến nhượng quyền phải đăng ký với Bộ Thương mại.
2. Chính phủ quy định chi tiết điều kiện
kinh doanh theo phương thức nhượng quyền thương mại và trình tự, thủ tục đăng
ký nhượng quyền thương mại.
Chương VII
CHẾ TÀI TRONG
THƯƠNG MẠI VÀ GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP
TRONG THƯƠNG MẠI
MỤC 1. CHẾ TÀI TRONG THƯƠNG MẠI
Điều 292. Các loại chế tài trong thương mại
1. Buộc thực hiện đúng hợp đồng.
2. Phạt vi phạm.
3. Buộc bồi thường thiệt hại.
4. Tạm ngừng thực hiện hợp đồng.
5. Đình chỉ thực hiện hợp đồng.
6. Huỷ bỏ hợp đồng.
7. Các biện pháp khác do các bên thoả
thuận không trái với nguyên tắc cơ bản của pháp luật Việt Nam, điều ước quốc tế
mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên và tập quán thương mại quốc
tế.
Điều 293. Áp dụng chế tài trong thương mại
đối với vi phạm không cơ bản
Trừ trường hợp có thoả thuận khác, bên
bị vi phạm không được áp dụng chế tài tạm ngừng thực hiện hợp đồng, đình chỉ
thực hiện hợp đồng hoặc huỷ bỏ hợp đồng đối với vi phạm không cơ bản.
Điều 294. Các trường hợp miễn trách nhiệm
đối với hành vi vi phạm
1. Bên vi phạm hợp đồng được miễn trách
nhiệm trong các trường hợp sau đây:
a) Xảy ra trường hợp miễn trách nhiệm mà
các bên đã thoả thuận;
b) Xảy ra sự kiện bất khả kháng;
c) Hành vi vi phạm của một bên hoàn toàn
do lỗi của bên kia;
d) Hành vi vi phạm của một bên do thực
hiện quyết định của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền mà các bên không thể
biết được vào thời điểm giao kết hợp đồng.
2. Bên vi phạm hợp đồng có nghĩa vụ
chứng minh các trường hợp miễn trách nhiệm.
Điều 295. Thông báo và xác nhận trường hợp
miễn trách nhiệm
1. Bên vi phạm hợp đồng phải thông báo
ngay bằng văn bản cho bên kia về trường hợp được miễn trách nhiệm và những hậu
quả có thể xảy ra.
2. Khi trường hợp miễn trách nhiệm chấm
dứt, bên vi phạm hợp đồng phải thông báo ngay cho bên kia biết; nếu bên vi phạm
không thông báo hoặc thông báo không kịp thời cho bên kia thì phải bồi thường
thiệt hại.
3. Bên vi phạm có nghĩa vụ chứng minh
với bên bị vi phạm về trường hợp miễn trách nhiệm của mình.
Điều 296. Kéo dài thời hạn, từ chối thực
hiện hợp đồng trong trường hợp bất khả kháng
1. Trong trường hợp bất khả kháng, các
bên có thể thoả thuận kéo dài thời hạn thực hiện nghĩa vụ hợp đồng; nếu các bên
không có thoả thuận hoặc không thỏa thuận được thì thời hạn thực hiện nghĩa vụ
hợp đồng được tính thêm một thời gian bằng thời gian xảy ra trường hợp bất khả
kháng cộng với thời gian hợp lý để khắc phục hậu quả, nhưng không được kéo dài
quá các thời hạn sau đây:
a) Năm tháng đối với hàng hoá, dịch vụ
mà thời hạn giao hàng, cung ứng dịch vụ được thoả thuận không quá mười hai
tháng, kể từ khi giao kết hợp đồng;
b) Tám tháng đối với hàng hoá, dịch vụ
mà thời hạn giao hàng, cung ứng dịch vụ được thoả thuận trên mười hai tháng, kể
từ khi giao kết hợp đồng.
2. Trường hợp kéo dài quá các thời hạn
quy định tại khoản 1 Điều này, các bên có quyền từ chối thực hiện hợp đồng và
không bên nào có quyền yêu cầu bên kia bồi thường thiệt hại.
3. Trường hợp từ chối thực hiện hợp đồng
thì trong thời hạn không quá mười ngày, kể từ ngày kết thúc thời hạn quy định
tại khoản 1 Điều này bên từ chối phải thông báo cho bên kia biết trước khi bên
kia bắt đầu thực hiện các nghĩa vụ hợp đồng.
4. Việc kéo dài thời hạn thực hiện nghĩa
vụ hợp đồng quy định tại khoản 1 Điều này không áp dụng đối với hợp đồng mua
bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ có thời hạn cố định về giao hàng hoặc hoàn thành
dịch vụ.
Điều 297. Buộc thực hiện đúng hợp đồng
1. Buộc thực hiện đúng hợp đồng là việc
bên bị vi phạm yêu cầu bên vi phạm thực hiện đúng hợp đồng hoặc dùng các biện
pháp khác để hợp đồng được thực hiện và bên vi phạm phải chịu chi phí phát
sinh.
2. Trường hợp bên vi phạm giao thiếu
hàng hoặc cung ứng dịch vụ không đúng hợp đồng thì phải giao đủ hàng hoặc cung
ứng dịch vụ theo đúng thoả thuận trong hợp đồng. Trường hợp bên vi phạm giao hàng
hoá, cung ứng dịch vụ kém chất lượng thì phải loại trừ khuyết tật của hàng hoá,
thiếu sót của dịch vụ hoặc giao hàng khác thay thế, cung ứng dịch vụ theo đúng
hợp đồng. Bên vi phạm không được dùng tiền hoặc hàng khác chủng loại, loại dịch
vụ khác để thay thế nếu không được sự chấp thuận của bên bị vi phạm.
3. Trong trường hợp bên vi phạm không
thực hiện theo quy định tại khoản 2 Điều này thì bên bị vi phạm có quyền mua
hàng, nhận cung ứng dịch vụ của người khác để thay thế theo đúng loại hàng hoá,
dịch vụ ghi trong hợp đồng và bên vi phạm phải trả khoản tiền chênh lệch và các
chi phí liên quan nếu có; có quyền tự sửa chữa khuyết tật của hàng hoá, thiếu
sót của dịch vụ và bên vi phạm phải trả các chi phí thực tế hợp lý.
4. Bên bị vi phạm phải nhận hàng, nhận
dịch vụ và thanh toán tiền hàng, thù lao dịch vụ, nếu bên vi phạm đã thực hiện
đầy đủ nghĩa vụ theo quy định tại khoản 2 Điều này.
5. Trường hợp bên vi phạm là bên mua thì
bên bán có quyền yêu cầu bên mua trả tiền, nhận hàng hoặc thực hiện các nghĩa vụ
khác của bên mua được quy định trong hợp đồng và trong Luật này.
Điều 298. Gia hạn thực hiện nghĩa vụ
Trường hợp buộc thực hiện đúng hợp đồng,
bên bị vi phạm có thể gia hạn một thời gian hợp lý để bên vi phạm thực hiện
nghĩa vụ hợp đồng.
Điều 299. Quan hệ giữa chế tài buộc thực
hiện đúng hợp đồng và các loại chế tài khác
1. Trừ trường hợp có thoả thuận khác,
trong thời gian áp dụng chế tài buộc thực hiện đúng hợp đồng, bên bị vi phạm có
quyền yêu cầu bồi thường thiệt hại và phạt vi phạm nhưng không được áp dụng các
chế tài khác.
2. Trường hợp bên vi phạm không thực
hiện chế tài buộc thực hiện đúng hợp đồng trong thời hạn mà bên bị vi phạm ấn
định, bên bị vi phạm được áp dụng các chế tài khác để bảo vệ quyền lợi chính
đáng của mình.
Điều 300. Phạt vi phạm
Phạt vi phạm là việc bên bị vi phạm yêu
cầu bên vi phạm trả một khoản tiền phạt do vi phạm hợp đồng nếu trong hợp đồng
có thoả thuận, trừ các trường hợp miễn trách nhiệm quy định tại Điều 294 của
Luật này.
Điều 301. Mức phạt vi phạm
Mức phạt đối với vi phạm nghĩa vụ hợp
đồng hoặc tổng mức phạt đối với nhiều vi phạm do các bên thoả thuận trong hợp
đồng, nhưng không quá 8% giá trị phần nghĩa vụ hợp đồng bị vi phạm, trừ trường
hợp quy định tại Điều 266 của Luật này.
Điều 302. Bồi thường thiệt hại
1. Bồi thường thiệt hại là việc bên vi
phạm bồi thường những tổn thất do hành vi vi phạm hợp đồng gây ra cho bên bị vi
phạm.
2. Giá trị bồi thường thiệt hại bao gồm
giá trị tổn thất thực tế, trực tiếp mà bên bị vi phạm phải chịu do bên vi phạm
gây ra và khoản lợi trực tiếp mà bên bị vi phạm đáng lẽ được hưởng nếu không có
hành vi vi phạm.
Điều 303. Căn cứ phát sinh trách nhiệm bồi
thường thiệt hại
Trừ các trường hợp miễn trách nhiệm quy
định tại Điều 294 của Luật này, trách nhiệm bồi thường thiệt hại phát sinh khi
có đủ các yếu tố sau đây:
1. Có hành vi vi phạm hợp đồng;
2. Có thiệt hại thực tế;
3. Hành vi vi phạm hợp đồng là nguyên
nhân trực tiếp gây ra thiệt hại.
Điều 304. Nghĩa vụ chứng minh tổn thất
Bên yêu cầu bồi thường thiệt hại phải
chứng minh tổn thất, mức độ tổn thất do hành vi vi phạm gây ra và khoản lợi
trực tiếp mà bên bị vi phạm đáng lẽ được hưởng nếu không có hành vi vi phạm.
Điều 305. Nghĩa vụ hạn chế tổn thất
Bên yêu cầu bồi thường thiệt hại phải áp
dụng các biện pháp hợp lý để hạn chế tổn thất kể cả tổn thất đối với khoản lợi
trực tiếp đáng lẽ được hưởng do hành vi vi phạm hợp đồng gây ra; nếu bên yêu
cầu bồi thường thiệt hại không áp dụng các biện pháp đó, bên vi phạm hợp đồng
có quyền yêu cầu giảm bớt giá trị bồi thường thiệt hại bằng mức tổn thất đáng lẽ
có thể hạn chế được.
Điều 306. Quyền yêu cầu tiền lãi do chậm
thanh toán
Trường hợp bên vi phạm hợp đồng chậm
thanh toán tiền hàng hay chậm thanh toán thù lao dịch vụ và các chi phí hợp lý
khác thì bên bị vi phạm hợp đồng có quyền yêu cầu trả tiền lãi trên số tiền
chậm trả đó theo lãi suất nợ quá hạn trung bình trên thị trường tại thời điểm
thanh toán tương ứng với thời gian chậm trả, trừ trường hợp có thoả thuận khác
hoặc pháp luật có quy định khác.
Điều 307. Quan hệ giữa chế tài phạt vi phạm
và chế tài bồi thường thiệt hại
1. Trường hợp các bên không có thỏa
thuận phạt vi phạm thì bên bị vi phạm chỉ có quyền yêu cầu bồi thường thiệt
hại, trừ trường hợp Luật này có quy định khác.
2. Trường hợp các bên có thỏa thuận phạt
vi phạm thì bên bị vi phạm có quyền áp dụng cả chế tài phạt vi phạm và buộc bồi
thường thiệt hại, trừ trường hợp Luật này có quy định khác.
Điều 308. Tạm ngừng thực hiện hợp đồng
Trừ các trường hợp miễn trách nhiệm quy
định tại Điều 294 của Luật này, tạm ngừng thực hiện hợp đồng là việc một bên
tạm thời không thực hiện nghĩa vụ trong hợp đồng thuộc một trong các trường hợp
sau đây:
1. Xảy ra hành vi vi phạm mà các bên đã
thoả thuận là điều kiện để tạm ngừng thực hiện hợp đồng;
2. Một bên vi phạm cơ bản nghĩa vụ hợp
đồng.
Điều 309. Hậu quả pháp lý của việc tạm ngừng
thực hiện hợp đồng
1. Khi hợp đồng bị tạm ngừng thực hiện
thì hợp đồng vẫn còn hiệu lực.
2. Bên bị vi phạm có quyền yêu cầu bồi
thường thiệt hại theo quy định của Luật này.
Điều 310. Đình chỉ thực hiện hợp đồng
Trừ các trường hợp miễn trách nhiệm quy
định tại Điều 294 của Luật này, đình chỉ thực hiện hợp đồng là việc một bên
chấm dứt thực hiện nghĩa vụ hợp đồng thuộc một trong các trường hợp sau đây:
1. Xảy ra hành vi vi phạm mà các bên đã
thoả thuận là điều kiện để đình chỉ hợp đồng;
2. Một bên vi phạm cơ bản nghĩa vụ hợp
đồng.
Điều 311. Hậu quả pháp lý của việc đình chỉ
thực hiện hợp đồng
1. Khi hợp đồng bị đình chỉ thực hiện
thì hợp đồng chấm dứt từ thời điểm một bên nhận được thông báo đình chỉ. Các
bên không phải tiếp tục thực hiện nghĩa vụ hợp đồng. Bên đã thực hiện nghĩa vụ
có quyền yêu cầu bên kia thanh toán hoặc thực hiện nghĩa vụ đối ứng.
2. Bên bị vi phạm có quyền yêu cầu bồi
thường thiệt hại theo quy định của Luật này.
Điều 312. Huỷ bỏ hợp đồng
1. Huỷ bỏ hợp đồng bao gồm hủy bỏ toàn
bộ hợp đồng và hủy bỏ một phần hợp đồng.
2. Hủy bỏ toàn bộ hợp đồng là việc bãi
bỏ hoàn toàn việc thực hiện tất cả các nghĩa vụ hợp đồng đối với toàn bộ hợp
đồng.
3. Hủy bỏ một phần hợp đồng là việc bãi
bỏ thực hiện một phần nghĩa vụ hợp đồng, các phần còn lại trong hợp đồng vẫn
còn hiệu lực.
4. Trừ các trường hợp miễn trách nhiệm
quy định tại Điều 294 của Luật này, chế tài hủy bỏ hợp đồng được áp dụng trong
các trường hợp sau đây:
a) Xảy ra hành vi vi phạm mà các bên đã
thoả thuận là điều kiện để hủy bỏ hợp đồng;
b) Một bên vi phạm cơ bản nghĩa vụ hợp
đồng.
Điều 313. Huỷ bỏ hợp đồng trong trường hợp
giao hàng, cung ứng dịch vụ từng phần
1. Trường hợp có thoả thuận về giao
hàng, cung ứng dịch vụ từng phần, nếu một bên không thực hiện nghĩa vụ của mình
trong việc giao hàng, cung ứng dịch vụ và việc này cấu thành một vi phạm cơ bản
đối với lần giao hàng, cung ứng dịch vụ đó thì bên kia có quyền tuyên bố huỷ bỏ
hợp đồng đối với lần giao hàng, cung ứng dịch vụ.
2. Trường hợp một bên không thực hiện
nghĩa vụ đối với một lần giao hàng, cung ứng dịch vụ là cơ sở để bên kia kết
luận rằng vi phạm cơ bản sẽ xảy ra đối với những lần giao hàng, cung ứng dịch
vụ sau đó thì bên bị vi phạm có quyền tuyên bố huỷ bỏ hợp đồng đối với những
lần giao hàng, cung ứng dịch vụ sau đó, với điều kiện là bên đó phải thực hiện
quyền này trong thời gian hợp lý.
3. Trường hợp một bên đã tuyên bố huỷ bỏ
hợp đồng đối với một lần giao hàng, cung ứng dịch vụ thì bên đó vẫn có quyền
tuyên bố huỷ bỏ hợp đồng đối với những lần giao hàng, cung ứng dịch vụ đã thực
hiện hoặc sẽ thực hiện sau đó nếu mối quan hệ qua lại giữa các lần giao hàng
dẫn đến việc hàng hoá đã giao, dịch vụ đã cung ứng không thể được sử dụng theo
đúng mục đích mà các bên đã dự kiến vào thời điểm giao kết hợp đồng.
Điều 314. Hậu quả pháp lý của việc huỷ bỏ
hợp đồng
1. Trừ trường hợp quy định tại Điều 313
của Luật này, sau khi huỷ bỏ hợp đồng, hợp đồng không có hiệu lực từ thời điểm
giao kết, các bên không phải tiếp tục thực hiện các nghĩa vụ đã thoả thuận
trong hợp đồng, trừ thỏa thuận về các quyền và nghĩa vụ sau khi huỷ bỏ hợp đồng
và về giải quyết tranh chấp.
2. Các bên có quyền đòi lại lợi ích do
việc đã thực hiện phần nghĩa vụ của mình theo hợp đồng; nếu các bên đều có
nghĩa vụ hoàn trả thì nghĩa vụ của họ phải được thực hiện đồng thời; trường hợp
không thể hoàn trả bằng chính lợi ích đã nhận thì bên có nghĩa vụ phải hoàn trả
bằng tiền.
3. Bên bị vi phạm có quyền yêu cầu bồi
thường thiệt hại theo quy định của Luật này.
Điều 315. Thông báo tạm ngừng thực hiện hợp
đồng, đình chỉ thực hiện hợp đồng hoặc huỷ bỏ hợp đồng
Bên tạm ngừng thực hiện hợp đồng, đình
chỉ thực hiện hợp đồng hoặc huỷ bỏ hợp đồng phải thông báo ngay cho bên kia
biết về việc tạm ngừng, đình chỉ hoặc huỷ bỏ hợp đồng. Trong trường hợp không
thông báo ngay mà gây thiệt hại cho bên kia thì bên tạm ngừng thực hiện hợp
đồng, đình chỉ thực hiện hợp đồng hoặc huỷ bỏ hợp đồng phải bồi thường thiệt
hại.
Điều 316. Quyền yêu cầu bồi thường thiệt hại
khi đã áp dụng các chế tài khác
Một bên không bị mất quyền yêu cầu bồi
thường thiệt hại đối với tổn thất do vi phạm hợp đồng của bên kia khi đã áp
dụng các chế tài khác.
MỤC 2. GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP TRONG THƯƠNG MẠI
Điều 317. Hình thức giải quyết tranh chấp
1. Thương lượng giữa các bên.
2. Hoà giải giữa
các bên do một cơ quan, tổ chức hoặc cá nhân được các bên thỏa thuận chọn làm
trung gian hoà giải.
3. Giải quyết tại Trọng tài hoặc Toà án.
Thủ tục giải quyết tranh chấp trong
thương mại tại Trọng tài, Toà án được tiến hành theo các thủ tục tố tụng của
Trọng tài, Toà án do pháp luật quy định.
Điều 318. Thời hạn khiếu nại
Trừ trường hợp quy định tại điểm đ khoản
1 Điều 237 của Luật này, thời hạn khiếu nại do các bên thỏa thuận, nếu các bên
không có thoả thuận thì thời hạn khiếu nại được quy định như sau:
1. Ba tháng, kể từ ngày giao hàng đối
với khiếu nại về số lượng hàng hoá;
2. Sáu tháng, kể từ ngày giao hàng đối
với khiếu nại về chất lượng hàng hoá; trong trường hợp hàng hoá có bảo hành thì
thời hạn khiếu nại là ba tháng, kể từ ngày hết thời hạn bảo hành;
3. Chín tháng, kể từ ngày bên vi phạm
phải hoàn thành nghĩa vụ theo hợp đồng hoặc trong trường hợp có bảo hành thì kể
từ ngày hết thời hạn bảo hành đối với khiếu nại về các vi phạm khác.
Điều 319. Thời hiệu khởi kiện
Thời hiệu khởi kiện áp dụng đối với các
tranh chấp thương mại là hai năm, kể từ thời điểm quyền và lợi ích hợp pháp bị
xâm phạm, trừ trường hợp quy định tại điểm e khoản 1 Điều 237 của Luật này.
Chương VIII
XỬ LÝ VI PHẠM PHÁP LUẬT VỀ
THƯƠNG MẠI
Điều 320. Hành vi vi phạm pháp luật về
thương mại
1. Các hành vi
vi phạm pháp luật về thương mại bao gồm:
a) Vi phạm quy định về đăng ký kinh
doanh; giấy phép kinh doanh của thương nhân; thành lập và hoạt động của Văn
phòng đại diện, Chi nhánh của thương nhân Việt Nam và của thương nhân nước
ngoài;
b) Vi phạm quy định về hàng hóa, dịch vụ
kinh doanh trong nước và hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu, nhập khẩu; tạm nhập, tái
xuất, tạm xuất, tái nhập; chuyển khẩu; quá cảnh;
c) Vi phạm chế độ thuế, hóa đơn, chứng
từ, sổ và báo cáo kế toán;
d) Vi phạm quy định về giá hàng hóa,
dịch vụ;
đ) Vi phạm quy
định về ghi nhãn hàng hóa lưu thông trong nước và hàng hóa xuất khẩu, nhập
khẩu;
e) Buôn lậu, kinh doanh hàng nhập lậu,
buôn bán hàng giả hoặc nguyên liệu, vật liệu phục vụ cho sản xuất hàng giả,
kinh doanh trái phép;
g) Vi phạm các quy định liên quan đến
chất lượng hàng hóa, dịch vụ kinh doanh trong nước và hàng hóa, dịch vụ xuất
khẩu, nhập khẩu;
h) Gian lận, lừa dối khách hàng khi mua
bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ;
i) Vi phạm các quy định liên quan đến
bảo vệ quyền lợi của người tiêu dùng;
k) Vi phạm quy định về quyền sở hữu trí
tuệ đối với hàng hóa, dịch vụ kinh doanh trong nước và xuất khẩu, nhập khẩu;
l) Vi phạm quy
định về xuất xứ hàng hóa;
m) Các vi phạm khác trong hoạt động
thương mại theo quy định của pháp luật.
2. Chính phủ quy định cụ thể các hành vi
vi phạm pháp luật về thương mại được quy định tại khoản 1 Điều này.
Điều 321. Hình thức xử lý vi phạm pháp luật
về thương mại
1. Tuỳ theo tính chất, mức độ vi phạm và
hậu quả xảy ra, tổ chức, cá nhân bị xử lý theo một trong các hình thức sau đây:
a) Xử phạt theo quy định của pháp luật
về xử lý vi phạm hành chính;
b) Trường hợp hành vi vi phạm có đủ yếu
tố cấu thành tội phạm thì người vi phạm bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo
quy định của pháp luật.
2. Trường hợp hành vi vi phạm gây thiệt
hại đến lợi ích của Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân
thì phải bồi thường thiệt hại theo quy định của pháp luật.
Điều 322. Xử phạt vi phạm hành chính trong hoạt động thương mại
Chính phủ quy định cụ thể về xử phạt vi
phạm hành chính trong hoạt động thương mại.
Chương IX
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 323. Hiệu lực thi hành
Luật này có hiệu lực thi hành từ ngày 01
tháng 01 năm 2006.
Luật này thay thế Luật thương mại ngày
10 tháng 5 năm 1997.
Điều 324. Quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành
Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn
thi hành Luật này.
Luật này đã được Quốc hội nước Cộng hoà
xã hội chủ nghĩa Việt Nam khoá XI, kỳ họp thứ 7 thông qua ngày 14 tháng 6 năm
2005.