Cơ sở pháp lý
Bộ
luật lao động năm 2012
Luật
Doanh nghiệp 2014.
Nội dung tư vấn.
Đối với việc đưa người lao động đi làm
việc có thời hạn ở nước ngoài đòi hỏi rất nhiều về sức khỏe,khả năng ngoại ngữ,
… Mặc dù yêu cầu cao, nhưng luật cũng thừa nhận có nhiều cách để người lao động
có thể đi làm việc ở nước ngoài, bao gồm:
- Hợp đồng đưa người lao động đi làm việc ở
nước ngoài thông qua doanh nghiệp hoạt động dịch vụ, với tổ chức sự nghiệp được
hoạt động trong lĩnh vực này;
- Hợp đồng với doanh nghiệp trúng thầu, nhận
thầu ở nước ngoài hoặc tổ chức cá nhân đầu tư ra nước ngoài có đưa lao động đi
làm việc ở nước ngoài;
- Hợp đồng theo hình thức thực tập, nâng
cao tay nghề;
- Hợp đồng do cá nhân người lao động trực
tiếp kí với người sử dụng lao động nước ngoài.
Như vậy, hình thức đưa người lao động Việt
Nam đi làm việc có thời hạn ở nước ngoài thông qua các doanh nghiệp dịch vụ là
dạng hợp đồng lao động.
Đây là hình thức đưa người lao động đi
làm việc ở nước ngoài phổ biến nhất hiện nay.Ở hình thức này có sự tham giai của
các doanh nghiệp dịch vụ ( tạm gọi là bên A) là trung gian giữa người lao động(
tạm gọi là bên B) với bên tiếp nhận lao động của nước ngoài ( tạm gọi là bên C).
Để được cấp giấy phép hoạt động trong lĩnh vực đưa người lao động đi làm việc ở
nước ngoài, bên A cần phải đáp ứng các điều kiện cần thiết theo quy định của
pháp luật
Bên cạnh các điều kiện thông thường mà bên
A khi thành lập doanh nghiệp dịch vụ đưa người lao động đi làm việc ở nước
ngoài phải có theo quy định của Luật doanh nghiệp 2014, bên A còn phải có thêm
một số điều kiện như sau: phải có mức vay vốn pháp định là 5 tỷ đồng, ký quỹ tại
ngân hàng 1tỷ đồng, có đề án đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài, người
lãnh đạo điều hành hoặt động đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài phải
có trình độ từ đại học trở lên, có ít nhất ba năm kinh nghiệp đưa người lao động
đi làm việc ở nước ngoài hoặc trong lĩnh vực hợp tác và quan hệ quốc tế, có bộ
máy chuyên trách để bồi dưỡng kiến thức cần thiết cho người lao động, trong đó
phải bao gồn các bộ về lĩnh vực luật pháp và ngoại ngữ.
Hoạt động của bên A là hoặt động kinh
doanh mang lại lợi nhuận cho doanh nghiệp. Trong hoặt động dịch vụ đưa người
lao động đi làm việc ở nước ngoài, bên A có vai trò là trung gian, là cầu nối
giữa doanh nhiệp nước ngoài có nhu cầu tiếp nhận lao động ( bên C) với ngươi
lao động Việt Nam ( bên B). Trước hết, bên A ký với bên C hợp đồng cung ứng lao
động. Hợp đồng cung ứng lao động có những nội dung phù hợp với quy định pháp luật
Việt Nam và pháp luật sở tại và phải đăng ký với Bộ Lao động, thương binh và xã hội theo quy định của pháp luật. Trên
cơ sở đó, bên A sẽ tiến hành tìm kiếm người lao động, sau đó ký kết với người
lao động hợp đồng đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài( là văn bản bên A
ký với B để đưa B ra nước ngoài làm việc theo hợp đồng lao động ký giữa bên A
và C). Đây là văn bản có ý nghĩa pháp lý quan trọng vì nó là cơ sở đảm bảo quyền
lợi và ràng buộc trách nhiệm giữa các bên, nhất là bảo về quyền lợi của người
lao động khi xảy ra tranh chấp giữa các bên. Do đó pháp luật Việt Nam quy định
khá cụ thể và chi tiết về các điều khoản bắt buộc trong hợp đồng này. Đây cũng
là biện pháp hữu hiệu để bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của người lao động Việt
Nam trước, trong, sau khi ra nước ngoài làm việc theo hợp đồng.
Để có thể ký được hợp đồng cung ứng lao động
với bên nước ngoài, bên A phải đầu tư tìm kiếm người lao động, đào tạo giáo dục,
định hướng nghề nhiệp và trang bị cho người lao động kiến thức về văn hóa, xã hội
phong tục tập quán của nước tiếp nhận lao động. Thực hiện tốt những công việc
này tại giai đoạn chuẩn bị tại Việt Nam sẽ góp phần mang lại lợi ích cho các
bên tham gia quan hệ đưa người lao động đi làm việc tại nước ngoài. Về phía người
lao động, khi được trang bị đầy đủ kiến thức và kỹ năng cần thiết, họ sẽ giảm đi sự bỡ ngỡ, xa lạ khi phải sống và làm việc tại một môi trường mới. Phí tiếp
nhận lao động cũng nắm được thông tin về người lao động, quản lý dễ dàng hơn
tránh được những tranh chấp có thể xảy ra. Phía doanh nghiệp đưa đi sẽ nâng cao
được uy tín của mình, giảm thiểu những tranh chấp vớ người lao động và thu được
nhiều khoản lợi nhuận từ nguồn cung ứng này.
Trên đây là sự tư vấn của Luật Hồng Thái và Đồng
nghiệp
|