I Căn cứ pháp lý
Bộ luật Lao Động năm
2012
Nghị
định 55/2013/NĐ-CP Quy định
chi tiết khoản 3 Điều 54 của Bộ Luật Lao Động về việc cấp phép cho hoặt động
cho thuê lại lao động,việc kỹ quỹ và Danh mục công việc được thực hiện cho thuê
lại lao động.
II. Nội dung tư vấn
Theo Khoản 2 Điều 53 BLLĐ 2012 quy định:
“Hoạt động cho thuê lại lao động là ngành
nghề kinh doanh có điều kiện và chỉ được thực hiện đối với một số công việc nhất
định.”
Để bảo vệ quyền lợi của các chủ thể tham
gia quan hệ cho thuê lao động, Nhà nước quy định theo hướng coi hoạt động cho
thuê lại lao động là ngành nghề kinh doanh có điều kiện và chỉ được thực hiện với
một số công việc nhất định. Vì bản than hoạt động cho thuê lại lao động bên cạnh
những lợi ích của nó còn có những khả năng có tác động xấu đến NLĐ cho thuê và
trật tự thị trường lao động bởi tính rủi ro của hoạt động đó. Do vậy, pháp luật
lao động đặt ra những điều kiện chặt chẽ để thực hiện hoạt động này.
- Điều kiện về ngành nghề kinh doanh cho
thuê lại lao động: Danh mục các công việc được thực hiện cho thuê lại lao động
do Chính phủ quy định, và quy định tại Nghị định 55/2013/NĐ-CP ngày 22/5/2013 của
Chính phủ quy định chi tiết thi hành Khoản 3 Điều 54 của BLLĐ 2012 về việc cấp
phép hoạt động cho thuê lại lao động, việc kí quỹ và danh mục công việc được thực
hiện cho thuê lại lao động. Các công việc được thực hiện cho thuê lại hiện nay
gồm 17 ngành nghề như sau: (1) Phiên dịch/ Biên dịch/ Tốc kí; (2) Thư lí/ Trợ
lí hành chính; (3) Lễ tân; (4) Hướng dẫn du lịch; (5) Hỗ trợ bán hàng; (6) Hỗ
trợ dự án; (7) Lập trình hệ thống máy sản xuất; (8) Sản xuất, lắp đặt thiết bị
truyền hình, viễn thông; (9) Vận hành/ kiểm tra/ sử chữa/ máy móc xây dựng…
Tuy nhiên, mặc dù những công việc nêu
trên, nhưng doanh nghiệp có lao động cho thuê cũng không được cho thuê lại lao
động trong các trường hợp được quy định tại Điều 24 Nghị định 55/2013/NĐ-CP:
“1. Doanh nghiệp đang xảy ra tranh chấp lao động,
đình công hoặc để thay thế NLĐ đang trong thời gian thực hiện quyền đình công,
giải quyết tranh chấp lao động.
2. Doanh nghiệp cho thuê không thỏa
thuận cụ thể về trách nhiệm bồi thường tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp của
NLĐ thuê lại với bên thuê lại lao động.
3. Thay thế NLĐ bị cho thôi việc
do thay đổi cơ cấu, công nghệ hoặc sáp nhập, hợp nhất, chia, tách doanh nghiệp
hoặc vì lý do kinh tế.
4. Cho thuê lao động để làm các
công việc ở những nơi có điều kiện sinh sống khắc nghiệt theo danh mục do Bộ
trưởng Bộ Lao động - TBXH và Bộ trưởng Bộ Y tế ban hành, trừ trường hợp NLĐ đó
đã sinh sống tại khu vực trên từ đủ 03 năm trở lên; công việc cho thuê lại lao
động nằm trong Danh mục nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm và đặc biệt
nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm do Bộ trưởng Bộ Lao động - TBXH ban hành”.
Doanh nghiệp muốn tiến hành hoạt động
cho thuê lại lao động thì cần được Bộ lao động- TBXH cấp giấy phép hoạt động
cho thuê lại lao động. Để được cấp phép, doanh nghiệp phải đáp ứng đủ điều kiện luật định về kí quỹ,
vốn pháp định, trụ sở của doanh nghiệp và khả năng đáp ứng điều kiện của người
quản lí doanh nghiệp. Điều 5 Nghị định 55/2013/NĐ-CP quy định về điều kiện cấp
giấy phép hoạt động cho thuê lại lao động.
Để được Cấp giấy phép hoạt động cho thuê
lại lao động, Doanh nghiệp X cần lưu ý các điều kiện phải thực hiện như sau:
Thứ nhất, thực hiện ký quỹ tại một ngân
hàng thương mại:
Khoản 1 Điều 5 Nghị định 55/2013/NĐ-CP
quy định mức ký quỹ để được cấp giấy phép hoạt động cho thuê lại lao động là
2.000.000.000 đồng. Doanh nghiệp X phải nộp tiền ký quỹ này tại Ngân hàng
thương mại nơi doanh nghiệp cho thuê mở
tài khoản giao dịch chính và được hưởng mức lãi suất từ tiền ký quỹ này theo thỏa
thuận với ngân hàng. Tiền ký quỹ này theo Điều 15 BLLĐ 2012 dùng để thoanh toán
tiền lương và bồi thường cho NLĐ thuê lại trong trường hợp doanh nghiệp cho
thuê vi phạm hợp đồng với NLĐ thuê lại hoặc gây thiệt hại do không bảo đảm lợi
ích cho NLĐ thuê lại.
Thứ hai, điều kiện về “vốn pháp định”:
Khoản 2 Điều 5 và Khoản 1 Điều 6 Nghị định
55/2013/NĐ-CP xác định doanh nghiệp cho thuê để được cấp giấy phép hoạt động
cho thuê lại lao động phải đảm bảo mức vốn pháp định là 2.000.000.000 đồng, đồng
thời mức vốn điều lệ không thấp hơn mức vốn pháp định trong suốt quá trình hoạt
động.
Thứ ba, điều kiện về trụ sở, chi nhánh,
văn phòng đại diện của doanh nghiệp cho thuê:
Trụ
sở, chi nhánh, văn phòng đại diện của doanh nghiệp cho thuê phải ổn định và có
thời hạn ít nhất từ 02 năm trở lên; nếu là nhà thuộc sở hữu của người đứng tên
đăng ký kinh doanh thì trong hồ sơ đề nghị cấp, cấp lại hoặc gia hạn Giấy phép
hoạt động cho thuê lại lao động phải có giấy tờ hợp lệ, nếu là nhà thuê thì phải
có hợp đồng thuê nhà có thời hạn thuê từ 02 năm trở lên. Đối với trường hợp trụ
sở, chi nhánh, văn phòng đại diện của doanh nghiệp cho thuê là nhà thuộc sở hữu
của người đứng tên đăng ký kinh doanh, giấy tờ hợp lệ để chứng minh là giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở của người đứng tên (hướng dẫn theo
Điều 4 Thông tư 01/2013/TT-BLĐTBXH).
Thứ tư, điều kiện về người đứng đầu doanh
nghiệp, chi nhánh, văn phòng đại diện cho thuê:
Người đứng đầu doanh nghiệp, chi nhánh,
văn phòng đại diện cho thuê phải đáp ứng được các điều kiện theo Điều 8 Nghị định
55/2013/NĐ-CP:
“1.
Có năng lực hành vi dân sự đầy đủ, lý lịch rõ ràng;
2. Có kinh nghiệm làm việc trong lĩnh vực cho thuê lại lao động từ 03
năm trở lên;
3. Trong 03 năm liền kề trước khi đề nghị cấp Giấy phép hoạt động cho
thuê lại lao động, không đứng đầu doanh nghiệp đã bị thu hồi Giấy chứng nhận
đăng ký doanh nghiệp hoặc không tái phạm hành vi giả mạo hồ sơ xin cấp, cấp lại
Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, hồ sơ xin cấp, cấp lại hoặc gia hạn Giấy
phép hoạt động cho thuê lại lao động”.
- Về thời hạn cho thuê lại lao động, Điều
26 Nghị định 55/2013/NĐ-CP quy định thời hạn cho thuê lại lao động tối đa không
quá 12 tháng. Và khi hết thời hạn 12 tháng, doanh nghiệp X không được tiếp tục
cho doanh nghiệp Y thuê lại A. Với tình huống, A sang làm việc cho doanh nghiệp
Y với thời hạn 1 năm, như vậy thỏa mãn điều kiện này.
Trên đây là sự tư vấn của Luật Hồng Thái
và Đồng nghiệp
Hãy liên hệ với chúng tôi để chúng tôi có thể giúp bạn
lựa chọn phương án thích hợp nhất để giải quyết những vướng mắc của bạn. Nếu
còn bất cứ thắc mắc gì liên quan vui lòng liên hệ với các Luật sư chuyên gia của
Công ty Luật TNHH Quốc tế Hồng Thái vàĐồng Nghiệp quaTổng đài tư vấn pháp luật
0962893900hoặc E-mail:luathongthai@gmail.com
Trụ sở chính: LK9-38 Tổng cục 5, Tân
Triều, Hà Nội (cuối đường Chiến Thắng, Thanh Xuân).
Địa chỉ chi nhánh: 134 Khuất Duy Tiến,
Thanh Xuân, Hà Nội.
Phạm Hiện
Bạn cũng có thể tham khảo thêm thông
tin cấc dịch vụ tư vấn của chúng tôi.
-
Dịch
vụ Luật sư trong lĩnh vực Dân sự - 19006248
-
Dịch
vụ Luật sư trong lĩnh vực Hình sự - 19006248
-
Dịch
vụ tư vấn nhân sự và quản lý lao động - 19006248
-
Dịch
vụ pháp lý trong lĩnh vực Đất đai- 19006248
-
Dịch
vụ pháp lý trong lĩnh vực Doanh nghiệp - 19006248
-
Dịch
vụ Luật sư trong lĩnh vực Hôn nhân và gia đình - 19006248
- Trân trọng cảm ơn.