-
Luật quản lý thuế năm 2019II. Nội dung tư vấn
19006248
1. Bổ sung về cơ quan
quản lý Thuế
“2. Cơ quan quản lý
thuế bao gồm:
a) Cơ quan thuế bao gồm Tổng cục Thuế, Cục Thuế, Chi cục Thuế, Chi cục Thuế
khu vực;
b) Cơ quan hải quan bao gồm Tổng cục Hải quan, Cục Hải quan, Cục Kiểm tra
sau thông quan, Chi cục Hải quan.”
Như vậy, Luật đã bổ sung thêm Chi cục Thuế khu vực vào danh sách
cơ quan quản lý thuế. Quy định này phù hợp với thực tiễn do hiện nay nhà nước
đã và đang tiến hành việc sáp nhập một số Chi cục Thuế thành các Chi cục Thuế
khu vực.
2. Về nội dung quản lý thuế
Bổ sung thêm các nội dung sau:
- Quản lý hóa đơn, chứng từ;
- Hợp tác quốc tế về thuế;
- Tuyên truyền, hỗ trợ người nộp thuế.
3. Mở rộng trách nhiệm trong Hợp tác quốc
tế về thuế
Bổ sung thêm trách nhiệm “Thực hiện các biện pháp hỗ trợ thu thuế theo các
điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên bao gồm:
- Đề nghị cơ quan quản lý thuế nước ngoài và các cơ quan có thẩm quyền thực hiện
hỗ trợ thu thuế tại nước ngoài đối với các khoản nợ thuế tại Việt Nam mà người
nộp thuế có nghĩa vụ phải nộp khi người nộp thuế không còn ở Việt Nam;
- Thực hiện hỗ trợ thu thuế theo đề nghị của cơ quan quản lý thuế nước ngoài đối
với các khoản nợ thuế phải nộp tại nước ngoài của người nộp thuế tại Việt Nam bằng
biện pháp đôn đốc thu nợ thuế”.
4. Bổ sung quyền của Người nộp thuế
- Được nhận văn bản liên quan đến nghĩa vụ thuế của các cơ quan chức năng
khi tiến hành thanh tra, kiểm tra, kiểm toán.
- Được biết thời hạn giải quyết hoàn thuế, số tiền thuế không được hoàn và căn
cứ pháp lý đối với số tiền thuế không được hoàn.
- Được nhận quyết định xử lý về thuế, biên bản kiểm tra thuế, thanh tra
thuế, được yêu cầu giải thích nội dung quyết định xử lý về thuế;
- Không bị xử phạt VPHC về thuế, không tính tiền chậm nộp đối với trường hợp do
người nộp thuế thực hiện theo văn bản hướng dẫn và quyết định xử lý của cơ quan
thuế, cơ quan nhà nước có thẩm quyền liên quan đến nội dung xác định nghĩa vụ
thuế củan người
nộp thuế.
5. Về thời hạn đăng ký thuế
Đối tượng đăng ký thuế phải đăng ký thuế trong thời hạn mười ngày làm việc, kể
từ ngày:
+ Được cấp GCN đăng ký kinh doanh hoặc giấy phép thành lập và hoạt động hoặc giấy
chứng nhận đầu tư;
+ Bắt đầu hoạt động kinh doanh đối với tổ chức không thuộc diện đăng ký kinh
doanh hoặc hộ gia đình, cá nhân thuộc diện đăng ký kinh doanh nhưng chưa được cấp
GCN đăng ký kinh doanh;….
Người nộp thuế phải thực hiện đăng ký thuế và được cơ quan thuế cấp mã số thuế
trước khi bắt đầu hoạt động sản xuất, kinh doanh hoặc có phát sinh nghĩa vụ với
ngân sách nhà nước.
6. Về thời hạn cấp giấy chứng nhận đăng
ký thuế
Thời hạn 10 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ đăng ký thuế hợp lệ. Trường
hợp bị mất hoặc hư hỏng, cơ quan thuế cấp lại trong thời hạn 05 ngày làm việc,
kể từ ngày nhận được yêu cầu của người nộp thuế.
Thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ đăng ký thuế của người
nộp thuế. Trường hợp bị mất, rách, nát, cháy thì cơ quan thuế cấp lại trong thời
hạn 02 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ.
7. Kéo dài thời hạn nộp hồ sơ quyết toán
thuế thu nhập cá nhân
Chậm nhất là ngày thứ 90, kể từ ngày kết thúc năm dương lịch hoặc năm tài chính
đối với hồ sơ quyết toán thuế năm.
Chậm nhất là ngày cuối cùng của tháng thứ 4 kể từ ngày kết thúc năm dương lịch
đối với hồ sơ quyết toán thuế thu nhập cá nhân của cá nhân trực tiếp quyết toán
thuế.
8. Bổ sung dịch vụ kế toán cho doanh nghiệp
nhỏ và vừa do đại lý thuế cung cấp
Luật
Quản lý thuế 2019 có hiệu lực từ ngày 01/7/2020; riêng quy định về hóa đơn, chứng
từ điện tử có hiệu lực thi hành từ ngày 01/7/2022.
Trên đây là những thay đổi của Luật quản lý thuế 2019 so với luật quản lý thuế 2006. Mong rằng những điểm mới mà Công ty luật TNHH Quốc tế Hồng Thái và Đồng Nghiệp đưa ra sẽ giúp cho các bạn hiểu biết hơn để áp dụng vào cuộc sống.