Hiện nay, tình trạng ly hôn ngày càng nhiều trong đó các vụ án ly hôn có yếu tố nước ngoài ngày càng tăng lên. Để hiểu rõ hơn về hồ sơ, thủ tục ly hôn có yếu tố nước ngoài chúng tôi xin đưa ra nội dung tư vấn sau đây
I. Căn cứ pháp lý
1. Bộ Luật tố tụng dân sự 2015;
2. Luật Hôn nhân gia đình 2014.
II. Nội dung tư vấn
19006248
Hiện nay, tình trạng ly hôn ngày càng nhiều trong đó các vụ án ly hôn có yếu tố nước ngoài ngày càng tăng lên. Để hiểu rõ hơn về hồ sơ, thủ tục ly hôn có yếu tố nước ngoài chúng tôi xin đưa ra nội dung tư vấn sau đây:
Hồ sơ, trình tự khi ly hôn với người nước ngoài
Đối với Ly hôn đơn phương
1. Hồ sơ gồm:
· Đơn khởi kiện ly hôn đơn phương;
· Bản chính Giấy đăng ký kết hôn;
· Bản sao chứng thực Sổ hộ khẩu;
· Bản sao chứng thực Chứng minh thư nhân dân/thẻ căn cước công dân/hộ chiếu của vợ và chồng;
· Bản sao chứng thực Giấy khai sinh của con;
· Tài liệu, chứng cứ khác chứng minh tài sản yêu cầu phân chia như: giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, giấy đăng ký xe…
2. Trình tự như sau:
· Bước 1: Người khởi kiện là chồng hoặc vợ nộp hồ sơ khởi kiện về việc xin ly hôn đơn phương tại Tòa án nhân dân cấp tỉnh nơi bị đơn cư trú, làm việc.
· Bước 2: Tòa án sẽ kiểm tra đơn khởi kiện và ra thông báo nộp tiền tạm ứng án phí cho người nộp đơn trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận đơn khởi kiện cùng hồ sơ hợp lệ.
· Bước 3: Căn cứ thông báo của Tòa án, đương sự nộp tiền tạm ứng án phí tại Chi cục thi hành án dân sự cấp tỉnh và nộp lại biên lai tiền tạm ứng án phí cho Tòa án.
· Bước 4: Tòa án thụ lý vụ án, tiến hành giải quyết vụ án theo thủ tục ly hôn đơn phương và ra Bản án hoặc Quyết định có hiệu lực của Tòa án.
Đối với Ly hôn thuận tình
Hồ sơ gồm:
· Đơn yêu cầu công nhận thuận tình ly hôn;
· Bản chính Giấy chứng nhận đăng ký kết hôn;
· Bản sao chứng thực Giấy khai sinh các con;
· Bản sao chứng thực Chứng minh thư nhân dân/căn cước công dân/hộ chiếu của vợ và chồng;
· Bản sao chứng thực Sổ hộ khẩu;
· Các tài liêu, chứng cứ khác kèm theo: Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất; giấy chứng nhận đăng ký xe,…
Trình tự như sau:
· Bước 1: Đương sự nộp hồ sơ tại TAND cấp tỉnh nơi vợ, chồng thường trú.
· Bước 2: Nếu hồ sơ hợp lệ và đúng thẩm quyền, Tòa án thụ lý đơn và ra thông báo cho đương sự nộp tiền tạm ứng án phí.
· Bước 3: Đương sự nộp án phí cùng biên lai thu tiền tạm ứng án phí cho Tòa án.
· Bước 4: Tòa án triệu tập các đương sự và tiến hành thủ tục theo quy định pháp luật.Trong trường hợp vắng mặt giải quyết như thế nào?
Trường hợp đương sự vắng mặt tại phiên tòa thì giải quyết theo quy định tại Điều 228 BLTTDS 2015 như sau:
“Tòa án vẫn tiến hành xét xử vụ án trong các trường hợp sau đây:
Nguyên đơn, bị đơn, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan và người đại diện của họ vắng mặt tại phiên tòa có đơn đề nghị Tòa án xét xử vắng mặt.
Nguyên đơn, bị đơn, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan vắng mặt tại phiên tòa nhưng có người đại diện tham gia phiên tòa.
Các trường hợp quy định tại các điểm b, c, d và đ khoản 2 Điều 227 của Bộ luật này.”
Trong trường hợp đương sự ở nước ngoài thì Tòa án sẽ ủy thác tư pháp cho cơ quan lãnh sự Việt Nam ở nước ngoài, cho Tòa án ở nước ngoài để tiến hành việc liên quan đến tố tụng dân sự ở nước ngoài.
Vấn đề nuôi dưỡng con cái sau khi ly hôn
Quyền và nghĩa vụ của cha mẹ sau ly hôn đối với con cái vẫn phải được bảo đảm thực hiện theo quy định tại Điều 81 Luật Hôn nhân gia đình 2014:
– Sau khi đã ly hôn, cha mẹ vẫn có được quyền và nghĩa vụ trông nom, nuôi dưỡng, chăm sóc và giáo dục con cái chưa thành niên, con đã thành niên nhưng bị mất năng lực hành vi dân sự hoặc là con không có khả năng lao động và không có được tài sản để tự nuôi mình theo quy định Luật này và Luật khác có liên quan.
– Vợ và chồng phải thỏa thuận về người trực tiếp nuôi con mình, về quyền và nghĩa vụ của mỗi bên đối với con của mình. Trong trường hợp mà cả hai vợ chồng đều không thỏa thuận được về vấn đề này thì Tòa án sẽ quyết định việc giao con cho vợ hoặc chồng nuôi dựa vào các quyền lợi về mọi mặt của đứa con. Nếu như đứa con đã có độ tuổi từ đủ 7 tuổi trở lên thì sẽ xem xét đến nguyện vọng của con.
– Nếu như con dưới 36 tháng tuổi thì sẽ giao con cho người mẹ trực tiếp nuôi, trừ trường hợp mà người mẹ ấy không đủ các điều kiện để trực tiếp nuôi con hoặc là cha mẹ của đứa con có sự thỏa thuận về lợi ích của con.
Như vậy, vấn đề nuôi con sẽ do cả hai vợ chồng trực tiếp thỏa thuận, nếu như không thỏa thuận được Tòa án sẽ tiến hành giải quyết. Nếu con dưới 36 tháng tuổi thì người mẹ sẽ trực tiếp nuôi trừ trường hợp khác, nếu con từ đủ 7 tuổi thì Tòa án sẽ phải xem xét các nguyện vọng của con.