I. Cơ sở pháp lý
II. Nội dung tư vấn:
Uỷ ban nhân dân cấp có thẩm quyền thu hồi đất ban hàng thông báo thu hồi. Thông báo được gửi đến từng người có đất thu hồi.
- Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh: thu hồi đất đối với tổ chức, cơ sở tôn giáo, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, trừ trường hợp thu hồi đất của người Việt Nam định cư ở nước ngoài được sở hữu nhà ở tại Việt Nam; thu hồi đất nông nghiệp thuộc quỹ đất công ích của xã, phường, thị trấn.
- Uỷ ban nhân dân cấp huyện: thu hồi đất đối với hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư; thu hồi đất của người Việt Nam định cư ở nước ngoài được sở hữu nhà ở tại Việt Nam
Bước 3: Kiểm kê đất đai, tài sản có trên đất
Người sử dụng đất có trách nhiệm phối hợp với tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng triển khai thực hiện kế hoạch thu hồi đất, điều tra, khảo sát, đo đạc, kiểm đếm.
Trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày được vận động, thuyết phục mà người sử dụng đất vẫn không phối hợp với tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng thì Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện ban hành quyết định kiểm đếm bắt buộc.
Bước 4: Lấy ý kiến, lập và thẩm định phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư
Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng có trách nhiệm lập phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư và phối hợp với Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất thu hồi tổ chức lấy ý kiến về phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư tạ trụ sở Ủy ban nhân dân cấp xã, địa điểm sinh hoạt chung của khu dân cư nơi có đất thu hồi.
Cơ quan có thẩm quyền thẩm định phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư trước khi trình Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền quyết định thu hồi đất.
Bước 5: Quyết định phê duyệt và niêm yết công khai phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư
– Ủy ban nhân dân cấp xã có thẩm quyền quyết định thu hồi đất, quyết định phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư trong cùng một ngày;
– Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng có trách nhiệm phối hợp với Ủy ban nhân dân cấp xã phổ biến và niêm yết công khai quyết định phê quyệt phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư tại trụ sở Ủy ban nhân dân cấp xã và địa điểm sinh hoạt chung của khu dân cư nơi có đất thu hồi; gửi quyết định bồi thường, hỗ trợ tái định cư đến từng người có đất thu hồi, trong đó ghi rõ về mức bồi thường, hỗ trợ, bố trí nhà hoặc đất tái định cư (nếu có), thời gian, địa điểm chi trả tiền bồi thường, hỗ trợ; thời gian bố trí nhà hoặc đất tái định cư (nếu có) và thời gian bàn giao đất đã thu hồi cho tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng;
Bước 6: Tổ chức chi trả bồi thường
Theo quy định tại Điều 93 Luật đất đai, trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày quyết định thu hồi đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền có hiệu lực thi hành, cơ quan, tổ chức có trách nhiệm bồi thường phải chi trả tiền bồi thường, hỗ trợ cho người có đất thu hồi.
Trường hợp cơ quan, tổ chức có trách nhiệm bồi thường chậm chi trả thì khi thanh toán tiền bồi thường, hỗ trợ cho người có đất thu hồi, ngoài tiền bồi thường, hỗ trợ theo phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư được cấp có thẩm quyền phê duyệt thì người có đất thu hồi còn được thanh toán thêm một khoản tiền bằng mức tiền chậm nộp theo quy định của Luật quản lý thuế tính trên số tiền chậm trả và thời gian chậm trả.
Trường hợp người có đất thu hồi không nhận tiền bồi thường, hỗ trợ theo phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư được cấp có thẩm quyền phê duyệt thì tiền bồi thường, hỗ trợ được gửi vào tài khoản tạm giữ của Kho bạc nhà nước.
Người sử dụng đất được bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất mà chưa thực hiện nghĩa vụ tài chính về đất đai đối với Nhà nước theo quy định của pháp luật thì phải trừ đi khoản tiền chưa thực hiện nghĩa vụ tài chính vào số tiền được bồi thường để hoàn trả ngân sách nhà nước.
Hình minh họa
Trình tự, thủ tục thực hiện cưỡng chế thu hồi đất được quy định rõ nếu người dân không tự nguyện để nhà nước thu hồi đất, thì cơ quan nhà nước có thẩm quyền sẽ thực hiện cưỡng chế thu hồi đất. Căn cứ theo quy định của pháp luật hiện hành, việc cưỡng chế thu hồi đất được thực hiện theo trình tự, thủ tục như sau:
– Sau khi đã xác định đủ các điều kiện để thực hiện việc cưỡng chế thu hồi đất thì Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện sẽ phải ban hành Quyết định cưỡng chế thực hiện quyết định thu hồi đất (Quyết định cưỡng chế thu hồi đất) và thực hiện quyết định cưỡng chế đã ban hành.
– Trước khi thực hiện việc cưỡng chế thu hồi đất, Ban thực hiện cưỡng chế sẽ được thành lập theo quyết định của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện.
Ban cưỡng chế có nhiệm vụ tiếp xúc với người có đất bị thu hồi phải áp dụng biện pháp cưỡng chế để vận động, thuyết phục và đối thoại với họ. Nếu người bị cưỡng chế sau khi thuyết phục thể hiện thái độ hợp tác, tự chấp hành quyết định thu hồi đất thì Ban thực hiện cưỡng chế sẽ lập biên bản ghi nhận sự chấp hành này. Đất phải được bàn giao chậm nhất sau 30 ngày kể từ ngày lập biên bản.
Trường hợp người bị cưỡng chế thu hồi đất không hợp tác, không chấp hành quyết định cưỡng chế thu hồi đất mặc dù đã được thuyết phục thì Ban thực hiện cưỡng chế phải tổ chức thực hiện cưỡng chế.
– Ban thực hiện cưỡng chế sẽ phối hợp với các lực lượng đoàn thể khác như Công an, Ủy ban nhân dân cấp xã sử dụng các biện pháp phù hợp với quy định của pháp luật buộc người bị cưỡng chế và những người có liên quan phải ra khỏi khu đất bị cưỡng chế, tự chuyển tài sản ra khỏi khu đất bị cưỡng chế. Đồng thời có các biện pháp để di chuyển người bị cưỡng chế và người có liên quan cùng tài sản ra khỏi khu đất bị cưỡng chế nếu những người này không thực hiện dù đã được yêu cầu.
Trong quá trình thực hiện việc cưỡng chế, lực lượng công an có vai trò đảm bảo an ninh trật tự, an toàn cho việc tổ chức thi hành quyết định cưỡng chế thu hồi đất. Còn Ủy ban nhân dân cấp xã cùng một số cơ quan khác sẽ có trách nhiệm phối hợp với Ban cưỡng chế thu hồi đất thực hiện việc giao Quyết định cưỡng chế thu hồi đất cho người bị cưỡng chế, niêm yết công khai tại xã phường và địa điểm dân cư nơi có đất bị thu hồi; tham gia thực hiện cưỡng chế và phối hợp để niêm phong, di chuyển tài sản của người bị cưỡng chế.
– Khi thực hiện cưỡng chế thu hồi đất mà người sử dụng đất bị cưỡng chế từ chối nhận tài sản, thì Ban thực hiện cưỡng chế phải lập biên bản, giao cho Ủy ban nhân dân cấp xã bảo quản tài sản và thông báo cho người chủ sở hữu tài sản được biết.
– Người bị cưỡng chế có quyền khiếu nại về việc thu hồi đất, thực hiện cưỡng chế thu hồi đất của cơ quan có thẩm quyền. Trong khi chưa có quyết định giải quyết khiếu nại thì vẫn phải tiếp tục thực hiện quyết định cưỡng chế thu hồi đất.
Trường hợp cơ quan có thẩm quyền giải quyết khiếu nại kết luận việc thu hồi đất là trái pháp luật thì dừng việc cưỡng chế lại, và phải hủy bỏ quyết định thu hồi đất và bồi thường thiệt hại (nếu có).
Như vậy, trong quá trình thu hồi đất, việc thực hiện biện pháp cưỡng chế thu hồi đất chỉ được áp dụng khi người thu hồi đất bất hợp tác, cố tình không chấp hành quyết định thu hồi đất đã có hiệu lực của cơ quan có thẩm quyền. Việc thực hiện biện pháp cưỡng chế chỉ được xác định là hợp pháp khi đáp ứng đủ các điều kiện cưỡng chế thu hồi đất và được thực hiện theo đúng trình tự, thủ tục mà pháp luật quy định. Bởi việc cưỡng chế thu hồi đất không chỉ nhằm mục đích thực hiện quyết định về việc thu hồi đất của cơ quan có thẩm quyền mà còn ảnh hưởng trực tiếp đến quyền lợi, tài sản của người có đất bị thu hồi.