Vợ chồng thỏa thuận đứng tên trên sổ đỏ có được không?
Khoản 1 Điều 33
Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2014 quy định: Quyền sử dụng đất mà vợ, chồng có
được sau khi kết hôn là tài sản chung của vợ chồng, trừ trường hợp vợ hoặc chồng
được thừa kế riêng, được tặng cho riêng hoặc có được thông qua giao dịch bằng
tài sản riêng.
Như vậy, sổ đỏ
được cấp trong thời kỳ hôn nhân của vợ, chồng thì khi đó, để xác định quyền sử
dụng đất, tài sản gắn liền với đất là tài sản chung hay tài sản riêng của vợ,
chồng phải phụ thuộc vào nguồn gốc hình thành loại tài sản này.
Luật sư tư vấn, tranh tụng - Hotline: 0982.033.335
Từ quy định
trên, có thể xác định 3 trường hợp chung như sau:
- Quyền sử dụng
đất, tài sản gắn liền với đất được tặng cho riêng vợ hoặc chồng, được thừa kế
riêng.
- Quyền sử dụng
đất, tài sản gắn liền với đất được hình thành từ tài sản riêng của vợ hoặc chồng.
- Quyền sử dụng
đất, tài sản gắn liền với đất được hình thành ngoài 2 trường hợp đã được liệt
kê và trong thời kỳ hôn nhân.
Đối với trường hợp
1 và 2, quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất được xác định là tài sản
riêng của vợ hoặc chồng, do đó, việc vợ hoặc chồng đứng tên trên sổ đỏ là việc
hiển nhiên, người còn lại sẽ không có quyền đối với quyền sử dụài sảnng đất,
tài sản gắn liền với đất.
Đối với trường hợp
3, đây là trường hợp xác lập tài sản chung của vợ, chồng trong thời kỳ hôn
nhân. Do vậy, cả vợ và chồng đều có quyền đối với tài sản chung là quyền sử dụng
đất, quyền sở hữu nhà ở, tài sản gắn liền với đất được ghi nhận trong sổ đỏ. Cả
vợ và chồng đều có quyền chiếm hữu, sử dụng, định đoạt đối với quyền sử dụng đất
là tài sản chung của vợ, chồng. Để thực hiện các giao dịch liên quan đến quyền
sử dụng đất cần có sự đồng ý của cả vợ và chồng bằng văn bản. (Khoản 2 Điều 35
Luật Hôn nhân và gia đình 2014).
Như vậy, có thể
thấy khi đất là tài sản chung của vợ chồng thì phải được ghi đầy đủ họ tên của
cả hai vợ chồng trên sổ đỏ. Tuy nhiên, pháp luật cho phép các bên được tự thỏa
thuận với nhau về việc đứng tên trên sổ đỏ. Cụ thể:
Điều 47 Luật Hôn
nhân và Gia đình năm 2014 quy định về thoả thuận xác lập chế độ tài sản của vợ
chồng: “Trong trường hợp hai bên kết hôn
lựa chọn chế độ tài sản theo thoả thuận thì thoả thuận này phải được lập trước
khi kết hôn, bằng hình thức văn bản có công chứng hoặc chứng thực. Chế độ tài sản
của vợ chồng theo thoả thuận được xác lập kể từ ngày đăng ký kết hôn”.
CÔNG TY LUẬT TNHH QUỐC TẾ HỒNG THÁI VÀ ĐỒNG NGHIỆP
TRÂN TRỌNG!
Hy vọng rằng sự tư vấn của chúng tôi sẽ giúp bạn lựa chọn phương án thích hợp nhất để giải quyết những vướng mắc của bạn. Nếu còn bất cứ thắc mắc gì liên quan đến sự việc bạn có thể liên hệ với các Luật sư chuyên gia của Công ty Luật TNHH Quốc tế Hồng Thái và Đồng Nghiệp qua 0982.033.335 hoặc E-mail: luathongthai@gmail.com
Trụ sở chính: LK9-38 Tổng cục 5, Tân Triều, Hà Nội (cuối đường Chiến Thắng, Thanh Xuân).
Thu Hà
Bạn cũng có thể tham khảo thêm thông tin các dịch vụ tư vấn của chúng tôi:
- Dịch vụ Luật sư lĩnh vực dân sự - 0982.033.335
- Dịch vụ Luật sư lĩnh vực Hình sự - 0982.033.335
- Dịch vụ pháp lý lĩnh vực Đất đai - 0982.033.335
- Dịch vụ tư vấn nhân sự và quản lý lao động - 0982.033.335
- Dịch vụ pháp lý lĩnh vực Doanh Nghiệp - 0982.033.335
- Dịch vụ Luật sư lĩnh vực Hôn nhân và gia đình - 0982.033.335
Trân trọng cảm ơn!
Bạn cũng có thể tham khảo các bài viết khác có nội dung liên quan:
Tổng hợp các mức xử phạt cơ bản đối với ô tô, xe máy theo Nghị định mới
Nghị định 100/2019/NĐ-CP về xử phạt vi phạm hành chính lĩnh vực giao thông đường bộ, đường sắt có...
05 ngày nữa: Cứ uống rượu, bia lái xe là bị cấm, nhưng thiếu mức phạt!
Chỉ còn đúng 05 ngày nữa (ngày 01/01/2020), Luật Phòng, chống tác hại rượu, bia chính thức có hiệu...
Từ 01/01/2020 nhiều điều cấm liên quan đến tác hại của rượu, bia chính thức có hiệu lực' ( 10:07 | 05/07/2019 )
Rượu, bia là một trong những nguồn cơn gây ra những tác hại khó lường không chỉ đơn thuần cho người...