CHÍNH PHỦ
_______
Số: 145/2020/NĐ-CP
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
_______________________
Hà Nội, ngày 14 tháng 12 năm 2020
|
NGHỊ ĐỊNH
Quy định chi
tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Bộ luật Lao động về điều kiện lao
động và quan hệ lao động
_________
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 19 tháng 6 năm
2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ
chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Bộ luật Lao động ngày 20 tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Luật Đầu tư ngày 17 tháng 6 năm 2020;
Căn cứ Luật Doanh nghiệp ngày 17 tháng 6 năm 2020;
Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh
và Xã hội;
Chính phủ ban hành Nghị định quy định chi tiết và hướng
dẫn thi hành một số điều của Bộ luật Lao động về điều kiện lao động và
quan hệ lao động.
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH
CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Nghị định này quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành
một số nội dung về điều kiện lao động và quan hệ lao động theo các điều, khoản
sau đây của Bộ luật Lao động:
1. Quản lý lao động theo khoản 3 Điều 12.
2. Hợp đồng lao
động theo khoản 4 Điều 21; điểm d khoản 1 Điều 35, điểm d khoản 2 Điều 36;
khoản 4 Điều 46; khoản 4 Điều 47; khoản 3 Điều 51.
3. Cho thuê lại lao động theo khoản 2 Điều 54.
4. Tổ chức đối
thoại và thực hiện quy chế dân chủ ở cơ sở tại nơi làm việc theo khoản 4 Điều
63.
5. Tiền lương theo khoản 3 Điều 92; khoản 3 Điều 96;
khoản 4 Điều 98.
6. Thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ ngơi theo khoản 5 Điều 107, khoản 7 Điều
113, Điều 116.
7. Kỷ luật lao
động, trách nhiệm vật chất theo khoản 5 Điều 118; khoản 6 Điều 122; khoản 2
Điều 130; Điều 131.
8. Lao động nữ và
bảo đảm bình đẳng giới theo khoản 6 Điều 135.
9. Lao động là
người giúp việc gia đình theo khoản 2 Điều 161.
10. Giải quyết
tranh chấp lao động theo khoản 2 Điều 184; khoản 6 Điều 185; khoản 2 Điều 209;
khoản 2 Điều 210.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
1. Người lao động,
người học nghề, tập nghề theo khoản 1 Điều 2 của Bộ luật Lao động.
2. Người sử dụng
lao động theo khoản 2 Điều 2 của Bộ luật Lao động.
3. Các cơ quan, tổ chức, cá nhân khác có liên quan
đến việc thực hiện quy định tại Nghị định này.
Chương II
QUẢN LÝ LAO ĐỘNG
Điều 3. Sổ quản lý lao động
Việc lập, cập nhật, quản lý, sử dụng sổ quản lý lao
động tại khoản 1 Điều 12 của Bộ luật Lao động được quy định như sau:
1. Trong thời hạn
30 ngày kể từ ngày bắt đầu hoạt động, người sử dụng lao động phải lập sổ quản
lý lao động ở nơi đặt trụ sở, chi nhánh, văn phòng đại diện.
2. Sổ quản lý lao
động được lập bằng bản giấy hoặc bản điện tử nhưng phải bảo đảm các thông tin
cơ bản về người lao động, gồm: họ tên; giới tính; ngày tháng năm sinh; quốc
tịch; nơi cư trú; số thẻ Căn cước công dân hoặc Chứng minh nhân dân hoặc hộ
chiếu; trình độ chuyên môn kỹ thuật; bậc trình độ kỹ năng nghề; vị trí việc
làm; loại hợp đồng lao động; thời điểm bắt đầu làm việc; tham gia bảo hiểm xã
hội; tiền lương; nâng bậc, nâng lương; số ngày nghỉ trong năm; số giờ làm thêm;
học nghề, đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao trình độ kỹ năng nghề; kỷ luật lao động,
trách nhiệm vật chất; tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp; thời điểm chấm dứt
hợp đồng lao động và lý do.
3. Người sử dụng lao động có trách nhiệm thể hiện, cập
nhật các thông tin quy định tại khoản 2 Điều này kể từ ngày người lao động bắt
đầu làm việc; quản lý, sử dụng và xuất trình sổ quản lý lao động với cơ quan
quản lý về lao động và các cơ quan liên quan khi có yêu cầu theo quy định của
pháp luật.
Điều 4. Báo cáo sử dụng lao động
Việc khai trình sử dụng lao động, định kỳ báo cáo tình
hình thay đổi về lao động tại khoản 2 Điều 12 của Bộ luật Lao động được quy
định như sau:
1. Người sử dụng lao động khai trình việc sử dụng lao
động theo Nghị định số 122/2020/NĐ-CP ngày 15 tháng 10 năm 2020 của Chính phủ
quy định về phối hợp, liên thông thủ tục đăng ký thành lập doanh nghiệp, chi
nhánh, văn phòng đại diện, khai trình việc sử dụng lao động, cấp
mã số đơn vị tham gia bảo hiểm xã
hội, đăng ký sử dụng hóa đơn của doanh nghiệp.
2. Định kỳ 06 tháng (trước ngày 05 tháng 6) và hằng năm
(trước ngày 05 tháng 12), người sử dụng lao động phải báo cáo tình hình thay
đổi lao động đến Sở Lao động - Thương binh và Xã hội thông qua Cổng Dịch vụ
công Quốc gia theo Mẫu số 01/PLI Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định này và
thông báo đến cơ quan bảo hiểm xã hội cấp huyện nơi đặt trụ sở, chi nhánh, văn
phòng đại diện. Trường hợp người sử dụng lao động không thể báo cáo tình hình
thay đổi lao động thông qua Cổng Dịch vụ công Quốc gia thi gửi báo cáo bằng bản
giấy theo Mẫu số 01/PLI Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định này đến Sở Lao
động - Thương binh và Xã hội và thông báo đến cơ quan bảo hiểm xã hội cấp
huyện nơi đặt trụ sở, chi nhánh,
văn phòng đại diện.
Sở Lao động - Thương binh và Xã hội có trách nhiệm
tổng hợp tình hình thay đổi về lao động trong trường hợp người sử dụng lao động
gửi báo cáo bằng bản giấy để cập nhật đầy đủ thông tin theo Mẫu số 02/PLI Phụ
lục I ban hành kèm theo Nghị định này.
3. Định kỳ 06 tháng, trước ngày 15 tháng 6 và hàng năm,
trước ngày 15 tháng 12, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội có trách nhiệm báo
cáo Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội về tình hình sử dụng lao động trên địa
bàn thông qua cổng Dịch vụ công Quốc gia theo Mẫu số 02/PLI Phụ lục I ban hành
kèm theo Nghị định này.
Trường hợp Sở Lao động - Thương binh và Xã hội không
thể báo cáo tình hình sử dụng lao động thông qua cổng Dịch vụ công Quốc gia thì
gửi báo cáo bằng bản giấy đến Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội theo Mẫu số
02/PLI Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định này.
Chương III
HỢP ĐỒNG LAO
ĐỘNG
Mục 1
NỘI DUNG HỢP
ĐỒNG LAO ĐỘNG ĐỐI VỚI NGƯỜI LAO ĐỘNG ĐƯỢC THUÊ LÀM GIÁM ĐỐC TRONG DOANH NGHIỆP CÓ
VỐN NHÀ NƯỚC
Điều 5. Nội dung hợp đồng lao động đối với người lao
động được thuê làm giám đốc trong doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ 100% vốn
điều lệ hoặc Nhà nước nắm giữ trên 50% vốn điều lệ hoặc tổng số cổ phần có
quyền biểu quyết
Hợp đồng lao động đối với người lao động được thuê làm
giám đốc trong doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ hoặc Nhà nước
nắm giữ trên 50% vốn điều lệ hoặc tổng số cố phần có quyền biêu quyết tại khoản
4 Điều 21 của Bộ luật Lao động gồm những nội dung chủ yếu:
1. Tên, địa chỉ tại sở chính của doanh nghiệp theo giấy
chứng nhận đăng ký doanh nghiệp; họ tên, ngày tháng năm sinh, số thẻ Căn cước
công dân hoặc Chứng minh nhân dân hoặc hộ chiếu, số điện thoại, địa chỉ liên
lạc của Chủ tịch Hội đồng thành viên hoặc Chủ tịch công ty hoặc Chủ tịch Hội
đồng quản trị.
2. Họ tên; ngày tháng năm sinh; giới tính; quốc tịch;
trình độ đào tạo; địa chỉ nơi cư trú tại Việt Nam, địa chỉ nơi cư trú tại nước
ngoài (đối với người lao động là người nước ngoài); số thẻ Căn cước công dân
hoặc Chứng minh nhân dân hoặc hộ chiếu; số điện thoại, địa chỉ liên lạc; số
Giấy phép lao động do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp
hoặc văn bản xác nhận không thuộc
diện cấp Giấy phép lao động; các giấy tờ khác theo yêu cầu của người sử dụng
lao động (đối với người lao động là người nước ngoài) nếu có của người lao động
được thuê làm giám đốc.
3. Công việc được làm, không được làm và nghĩa vụ gắn
với kết quả thực hiện công việc của người lao động được thuê làm giám đốc.
4. Địa điểm làm việc của người lao động được thuê làm
giám đốc.
5. Thời hạn của hợp đồng lao động do hai bên thỏa thuận
tối đa không quá 36 tháng. Đối với người lao động là người nước ngoài được thuê
làm giám đốc thì thời hạn hợp đồng lao động không vượt quá thời hạn của Giấy
phép lao động do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp.
6. Nội dung, thời hạn, trách nhiệm bảo vệ bí mật kinh
doanh, bí mật công nghệ của doanh nghiệp đối với người lao động được thuê làm
giám đốc và xử lý vi phạm.
7. Quyền và nghĩa vụ của người sử dụng lao động, bao gồm:
a) Cung cấp thông
tin cho người lao động được thuê làm giám đốc để thực hiện nhiệm vụ;
b) Kiểm tra, giám
sát, đánh giá hiệu quả thực hiện công việc của người được thuê làm giám đốc;
c) Các quyền và
nghĩa vụ theo quy định của pháp luật;
d) Ban hành quy
chế làm việc đối với giám đốc;
đ) Thực hiện nghĩa vụ đối với người lao động được thuê
làm giám đốc về: trả lương, thưởng; đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo
hiểm thất nghiệp; trang bị phương tiện làm việc, đi lại, ăn, ở; đào tạo, bồi dưỡng;
e) Các quyền và
nghĩa vụ khác do hai bên thỏa thuận.
8. Quyền và nghĩa
vụ của người lao động được thuê làm giám đốc, bao gồm:
a) Thực hiện các
công việc theo hợp đồng lao động;
b) Báo cáo, đề
xuất giải pháp xử lý những khó khăn, vướng mắc trong quá trình thực hiện công
việc theo hợp đồng lao động;
c) Báo cáo tình
hình quản lý, sử dụng về vốn, tài sản, lao động và các nguồn lực khác;
d) Được hưởng các
chế độ về: tiền lương, thưởng; thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ ngơi; trang bị
phương tiện làm việc, đi lại, ăn, ở; bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm
thất nghiệp; đào tạo, bồi dưỡng; chế độ khác do hai bên thỏa thuận;
đ) Các quyền và nghĩa vụ khác do hai bên thỏa thuận.
9. Điều kiện, quy
trình, thủ tục sửa đổi, bổ sung hợp đồng lao động, đơn phương chấm dứt hợp đồng
lao động.
10. Quyền và
nghĩa vụ của người sử dụng lao động và người lao động được thuê làm giám đốc
khi chấm dứt hợp đồng lao động.
11. Kỷ luật lao
động, trách nhiệm vật chất, giải quyết tranh chấp lao động và khiếu nại.
12. Các nội dung khác do hai bên thỏa thuận.
Điều 6. Nội dung hợp đồng lao động đối với người lao
động được thuê làm giám đốc trong doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ từ 50% vốn
điều lệ hoặc tổng số cổ phần có quyền biểu quyết trở xuống
Nội dung hợp đồng lao động đối với người lao động được
thuê làm giám đốc trong doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ từ 50% vốn điều lệ
hoặc tổng số cổ phần có quyền biểu quyết trở xuống thực hiện theo quy định tại
khoản 1 Điều 21 của Bộ luật Lao động.
Mục 2
CHẤM DỨT HỢP ĐỒNG LAO ĐỘNG
Điều 7. Thời hạn báo trước khi đơn phương chấm dứt hợp
đồng lao động đối với một số ngành, nghề, công việc đặc thù
Ngành, nghề, công việc đặc thù và thời hạn báo trước
khi đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động quy định tại điểm d khoản 1 Điều 35
và điểm d khoản 2 Điều 36 của Bộ luật Lao động như sau:
1. Ngành, nghề, công việc đặc thù gồm:
a) Thành viên tổ
lái tàu bay; nhân viên kỹ thuật bảo dưỡng tàu bay, nhân viên sửa chữa chuyên
ngành hàng không; nhân viên điều độ, khai thác bay;
b) Người quản lý
doanh nghiệp theo quy định của Luật Doanh nghiệp; Luật Quản lý, sử dụng vốn nhà
nước đầu tư vào sản xuất, kinh doanh tại doanh nghiệp;
c) Thuyền viên
thuộc thuyền bộ làm việc trên tàu Việt Nam đang hoạt động ở nước ngoài; thuyền
viên được doanh nghiệp Việt Nam cho thuê lại làm việc trên tàu biển nước ngoài;
d) Trường hợp khác
do pháp luật quy định.
2. Khi người lao
động làm ngành, nghề, công việc quy định tại khoản 1 Điều này đơn phương chấm
dứt hợp đồng lao động hoặc người sử dụng lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng
lao động đối với những người lao động này thì thời hạn báo trước như sau:
a) Ít nhất 120 ngày đối với hợp đồng lao động không xác định thời hạn hoặc hợp
đồng lao động xác định thời hạn từ 12 tháng trở lên;
b) Ít nhất bằng
một phần tư thời hạn của hợp đồng lao động đối với hợp đồng lao động có thời
hạn dưới 12 tháng.
Điều 8. Trợ cấp thôi việc, trợ cấp mất việc làm
1. Người sử dụng lao động có trách nhiệm chi trả trợ
cấp thôi việc theo quy định tại Điều 46 của Bộ luật Lao động đối với người lao động
đã làm việc thường xuyên cho mình từ đủ 12 tháng trở lên khi hợp đồng lao động
chấm dứt theo quy định tại các khoản 1, 2, 3, 4, 6, 7, 9 và 10 Điều 34 của Bộ
luật Lao động, trừ các trường hợp sau:
a) Người lao động đủ điều kiện hưởng lương hưu theo quy
định tại Điều 169 của Bộ luật Lao động và pháp luật về bảo hiểm xã hội;
b) Người lao động tự ý bỏ việc mà không có lý do chính
đáng từ 05 ngày làm việc liên tục trở lên quy định tại điểm e khoản 1 Điều 36
của Bộ luật Lao động. Trường hợp được coi là có lý do chính đáng theo quy định
tại khoản 4 Điều 125 của Bộ luật Lao động.
2. Người sử dụng lao động có trách nhiệm chi trả trợ cấp
mất việc làm theo quy định tại Điều
47 của Bộ luật Lao động đối với người lao động đã làm việc thường xuyên cho
minh từ đủ 12 tháng trở lên mà bị mất việc làm theo quy định tại khoản 11 Điều
34 của Bộ luật Lao động.
Trường hợp người lao động có thời gian làm việc thường
xuyên cho người sử dụng lao động từ đủ 12 tháng trở lên mất việc làm nhưng thời
gian làm việc để tính trợ cấp mất việc làm quy định tại khoản 3 Điều này ít hơn
24 tháng thì người sử dụng lao động có trách nhiệm chi trả trợ cấp mất việc làm
cho người lao động ít nhất bằng 02 tháng tiền lương.
3. Thời gian làm việc để tính trợ cấp thôi việc, trợ cấp
mất việc làm là tổng thời gian
người lao động đã làm việc thực tế cho người sử dụng lao động trừ đi thời gian
người lao động đã tham gia bảo hiểm thất nghiệp theo quy định của pháp luật về
bảo hiểm thất nghiệp và thời gian làm việc đã được người sử dụng lao động chi
trả trợ cấp thôi việc, trợ cấp mất việc làm, trong đó:
a) Tổng thời gian người
lao động đã làm việc thực tế cho người sử dụng lao động bao gồm: thời gian
người lao động đã trực tiếp làm việc; thời gian thử việc; thời gian được người
sử dụng lao động cử đi học; thời gian nghỉ hưởng chế độ ốm đau, thai sản theo
quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội; thời gian nghỉ việc để điều trị,
phục hồi chức năng lao động khi bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp mà được
người sử dụng lao động trả lương theo quy định của pháp luật về an toàn, vệ
sinh lao động; thời gian nghỉ việc để thực hiện nghĩa vụ công dân theo quy định
của pháp luật mà được người sử dụng lao động trả lương; thời gian ngừng việc
không do lỗi của người lao động; thời gian nghỉ hằng tuần theo Điều 111, nghỉ
việc hưởng nguyên lương theo Điều 112, Điều 113, Điều 114, khoản 1 Điều 115;
thời gian thực hiện nhiệm vụ của tổ chức đại diện người lao động theo quy định
tại khoản 2, khoản 3 Điều 176 và thời gian bị tạm đình chỉ công việc theo Điều
128 của Bộ luật Lao động.
b) Thời gian người lao động đã tham gia bảo hiểm thất
nghiệp bao gồm: thời gian người lao động đã tham gia bảo hiểm thất nghiệp theo
quy định của pháp luật và thời gian người lao động thuộc diện không phải tham
gia bảo hiểm thất nghiệp theo quy định của pháp luật nhưng được người sử dụng
lao động chi trả cùng với tiền lương của người lao động một khoản tiền tương
đương với mức người sử dụng lao động đóng bảo hiểm thất nghiệp cho người lao
động theo quy định của pháp luật về lao động, bảo hiểm thất nghiệp.
c) Thời gian làm việc để tính trợ cấp thôi việc, trợ cấp
mất việc làm của người lao động
được tính theo năm (đủ 12 tháng); trường hợp có tháng lẻ ít hơn hoặc bằng 06
tháng được tính bằng 1/2 năm, trên 06 tháng được tính bằng 01 năm làm việc.
4. Xác định thời gian
người lao động đã làm việc thực tế cho người sử dụng lao động quy định tại điểm
a khoản 3 Điều này trong một số trường hợp đặc biệt:
a) Đối với doanh nghiệp 100% vốn nhà nước hoặc doanh
nghiệp cổ phần hóa từ doanh nghiệp nhà nước, khi chấm dứt hợp đồng lao động với người
lao động mà người lao động có thời gian làm việc ở các cơ quan, tổ chức, đơn
vị, doanh nghiệp thuộc khu vực nhà nước và chuyển đến làm việc tại doanh nghiệp
đó trước ngày 01 tháng 01 năm 1995 nhưng chưa nhận trợ cấp thôi việc hoặc trợ cấp mất việc
làm hoặc trợ cấp một lần khi phục viên hoặc trợ cấp xuất ngũ, chuyển ngành thì
người sử dụng lao động có trách nhiệm tính cả thời gian người lao động đã làm
việc thực tế cho mình và thời gian người lao động đã làm việc thực tế ở khu vực
nhà nước trước đó.
Thời gian làm việc thực tế ở các cơ quan, tổ chức, đơn
vị, doanh nghiệp thuộc khu vực nhà nước trước ngày 01 tháng 01 năm 1995 gồm:
thời gian làm việc thực tế ở cơ quan nhà nước; đơn vị sự nghiệp công lập; tổ chức
chính trị; tổ chức chính trị - xã hội; đơn vị thuộc lực lượng vũ trang hưởng
lương từ ngân sách nhà nước; thời gian làm việc ở doanh nghiệp nhà nước.
b) Trường hợp người lao động làm việc cho người sử dụng
lao động theo nhiều hợp đồng lao động kế tiếp nhau theo quy định tại khoản 2
Điều 20 của Bộ luật Lao động mà khi chấm dứt từng hợp đồng lao động chưa được
chi trả trợ cấp thôi việc, trợ cấp mất việc làm thì thời gian thực tế làm việc cho người sử
dụng lao động là tổng thời gian làm việc theo các hợp đồng lao động trừ thời
gian làm việc thực tế theo hợp đồng lao động bị tuyên bố vô hiệu toàn bộ do
toàn bộ nội dung của hợp đồng lao động vi phạm pháp luật hoặc công việc đã giao
kết trong hợp đồng lao động là công việc mà pháp luật cấm, hợp đồng lao động mà
người lao động bị xử lý kỷ luật lao động sa thải, hợp đồng lao động mà người
lao động đơn phương chấm dứt trái pháp luật (nếu có).
c) Trường hợp người lao động tiếp tục làm việc tại doanh nghiệp, hợp
tác xã theo phương án sử dụng lao động quy định tại khoản 1 Điều 44 của Bộ luật
Lao động sau khi chia, tách, hợp nhất, sáp nhập; bán, cho thuê, chuyển đổi loại
hình doanh nghiệp; chuyển nhượng quyền sở hữu, quyền sử dụng tài sản thì người
sử dụng lao động có trách nhiệm xác định thời gian người lao động đã làm việc
thực tế cho người sử dụng lao động để tính trả trợ cấp thôi việc, trợ cấp mất
việc làm như sau:
c1) Trường hợp hợp đồng lao động chấm dứt theo quy
định tại các khoản 1, 2, 3, 4, 6, 7, 9 và 10 Điều 34 của Bộ luật Lao động thì
thời gian người lao động đã làm việc thực tế cho người sử dụng lao động được
tính trả trợ cấp thôi việc là tổng thời gian làm việc thực tế theo các hợp đồng
lao động cho người sử dụng lao động trước và sau khi chia, tách, hợp nhất, sáp
nhập; bán, cho thuê, chuyển đổi loại hình doanh nghiệp; chuyển nhượng quyền sở
hữu, quyền sử dụng tài sản.
c2) Trường hợp hợp đồng lao động chấm dứt theo quy
định tại khoản 11 Điều 34 của Bộ luật Lao động thì thời gian người lao động đã
làm việc thực tế cho người sử dụng lao động được tính trả trợ cấp mất việc làm
là tổng thời gian làm việc thực tế theo các hợp đồng lao động cho người sử dụng
lao động sau khi chia, tách, hợp nhất, sáp nhập; bán, cho thuê, chuyển đổi loại
hình doanh nghiệp; chuyển nhượng quyền sở hữu, quyền sử dụng tài sản. Thời gian
người lao động đã làm việc thực tế cho người sử dụng lao động được tính trả trợ
cấp thôi việc là thời gian làm việc thực tế theo các hợp đồng lao động cho
người sử dụng lao động trước khi chia, tách, hợp nhất, sáp nhập; bán, cho thuê,
chuyển đổi loại hình doanh nghiệp; chuyển nhượng quyền sở hữu, quyền sử dụng
tài sản.
c3) Người sử dụng lao động có trách nhiệm chi trả trợ
cấp thôi việc đối với cả thời gian người lao động làm việc tại khu vực nhà nước
mà được tuyển dụng lần cuối trước ngày 01 tháng 01 năm 1995 vào doanh nghiệp
trước khi chia, tách, hợp nhất, sáp nhập; bán, cho thuê, chuyển đổi loại hình
doanh nghiệp; chuyển nhượng quyền sở hữu, quyền sử dụng tài sản theo quy định
tại điểm a khoản này.
5. Tiền lương để tính trợ
cấp thôi việc, trợ cấp mất việc làm được quy định như sau:
a) Tiền lương để tính trợ cấp thôi việc, trợ cấp mất
việc làm là tiền lương bình quân của 06 tháng liền kề theo hợp đồng lao động
trước khi người lao động thôi việc, mất việc làm.
b) Trường hợp người lao động làm việc cho người sử dụng
lao động theo nhiều hợp đồng lao động kế tiếp nhau theo quy định tại khoản 2
Điều 20 của Bộ luật Lao động thì tiền lương để tính trợ cấp thôi việc, trợ cấp
mất việc làm là tiền lương bình quân của 06 tháng liền kề theo hợp đồng lao
động trước khi chấm dứt hợp đồng lao động cuối cùng. Trường hợp hợp đồng lao
động cuối cùng bị tuyên bố vô hiệu vì có nội dung tiền lương thấp hơn mức lương
tối thiểu vùng do Chính phủ công bố hoặc mức lương ghi trong thỏa ước lao động
tập thể thì tiền lương làm căn cứ tính trợ cấp thôi việc do hai bên thỏa thuận
nhưng không thấp hơn mức lương tối thiểu vùng hoặc mức lương ghi trong thỏa ước
lao động tập thể.
6. Kinh phí chi trả trợ cấp thôi việc, trợ cấp mất việc
làm đối với người lao động được hạch toán vào chi phí sản xuất, kinh doanh hoặc
kinh phí hoạt động của người sử dụng lao động.
Mục 3
XỬ LÝ HỢP ĐỒNG LAO ĐỘNG VÔ HIỆU
Điều 9. Xử lý hợp đồng lao động vô hiệu từng phần
Việc xử lý hợp đồng lao động vô hiệu từng phần tại
khoản 1 Điều 51 của Bộ luật Lao động được quy định như sau:
1. Khi hợp đồng lao động bị tuyên bố vô hiệu từng phần,
người sử dụng lao động và người lao động tiến hành sửa đổi, bổ sung phần của hợp
đồng lao động bị tuyên bố vô hiệu cho phù hợp với thỏa ước lao động tập thể và
pháp luật.
2. Quyền, nghĩa vụ và lợi ích của hai bên trong thời
gian từ khi bắt đầu làm việc theo hợp đồng lao động bị tuyên bố vô hiệu từng phần
đến khi hợp đồng lao động được sửa đổi, bổ sung thì được giải quyết theo thỏa
ước lao động tập thể đang áp dụng, trường hợp không có thỏa ước lao động tập thể
thì thực hiện theo quy định của pháp luật.
Trường hợp hợp đồng lao động bị tuyên bố vô hiệu có
tiền lương thấp hơn so với quy định của pháp luật về lao động, thỏa ước lao
động tập thể đang áp dụng thì hai bên phải thỏa thuận lại mức lương cho đúng
quy định và người sử dụng lao động có trách nhiệm xác định phần chênh lệch giữa
tiền lương đã thòa thuận lại so với tiền lương trong hợp đồng lao động bị tuyên
bố vô hiệu để hoàn trả cho người lao động tương ứng với thời gian làm việc thực
tế theo hợp đồng lao động bị tuyên bố vô hiệu.
3. Trường hợp hai bên không thống nhất sửa đổi, bổ sung
các nội dung đã bị tuyên bố vô hiệu thì:
a) Thực hiện chấm dứt hợp
đồng lao động;
b) Quyền, nghĩa
vụ, lợi ích của hai bên từ khi bắt đầu làm việc theo hợp đồng lao động bị tuyên
bố vô hiệu từng phần đến khi chấm dứt hợp đồng lao động được thực hiện theo
khoản 2 Điều này;
c) Giải quyết chế độ
trợ cấp thôi việc theo quy định tại Điều 8 Nghị định này;
d) Thời gian làm
việc của người lao động theo hợp đồng lao động bị tuyên bố vô hiệu được tính là
thời gian người lao động làm việc cho người sử dụng lao động để làm căn cứ thực
hiện chế độ theo quy định của pháp luật về lao động.
4. Các vấn đề khác liên
quan đến việc xử lý hợp đồng lao động vô hiệu từng phần thuộc thẩm quyền giải
quyết của Tòa án theo quy định của Bộ luật Tố tụng dân sự.
Điều 10. Xử lý hợp đồng lao động vô hiệu toàn bộ do người
giao kết không đúng thẩm quyền hoặc vi phạm nguyên tắc giao kết hợp đồng lao
động
1. Khi hợp đồng lao động bị tuyên bố vô hiệu toàn bộ,
người lao động và người sử dụng lao động ký lại hợp đồng lao động theo đúng quy
định của pháp luật.
2. Quyền, nghĩa vụ và lợi ích của người lao động kể từ
khi bắt đầu làm việc theo hợp đồng lao động bị tuyên bố vô hiệu cho đến khi hợp
đồng lao động được ký lại thực hiện như sau:
a) Nếu quyền, lợi ích của mỗi bên trong hợp đồng lao động không thấp hơn quy định
của pháp luật, thỏa ước lao động tập thể đang áp dụng thì quyền, nghĩa vụ, lợi
ích của người lao động được thực hiện theo nội dung hợp đồng lao động bị tuyên bố
vô hiệu;
b) Nếu
hợp đồng lao động có nội dung về
quyền, nghĩa vụ, lợi ích của mỗi bên vi phạm pháp luật nhưng không ảnh hưởng
đến phần nội dung khác của hợp đồng lao động thì quyền, nghĩa vụ và lợi ích của
người lao động thực hiện theo khoản 2 Điều 9 Nghị định này;
c) Thời gian người
lao động làm việc theo hợp đồng lao động bị tuyên bố vô hiệu được tính là thời
gian làm việc của người lao động cho người sử dụng lao động để làm căn cứ thực
hiện chế độ theo quy định của pháp luật về lao động.
3. Trường hợp không ký lại hợp đồng lao động bị tuyên
bố vô hiệu toàn bộ thì:
a) Thực hiện chấm dứt hợp
đồng lao động;
b) Quyền, nghĩa vụ, lợi ích của người lao động kể từ
khi bắt đầu làm việc theo hợp đồng lao động bị tuyên bố vô hiệu cho đến khi chấm
dứt hợp đồng lao động được thực hiện theo quy định tại khoản 2 Điều này;
c) Giải quyết chế
độ trợ cấp thôi việc theo quy định tại Điều 8 Nghị định này.
4. Các vấn đề khác liên
quan đến việc xử lý hợp đồng lao động vô hiệu toàn bộ do người giao kết không
đúng thẩm quyền hoặc vi phạm nguyên tắc giao kết hợp đồng lao động thuộc thẩm
quyền giải quyết của Tòa án theo quy định của Bộ luật Tố tụng dân sự.
Điều 11. Xử lý hợp đồng lao động vô hiệu toàn bộ do
toàn bộ nội dung của hợp đồng lao động vi phạm pháp luật hoặc công việc đã giao
kết trong hợp đồng lao động là công việc mà pháp luật cấm
1. Khi hợp đồng lao động bị tuyên bố vô hiệu toàn bộ, người
lao động và người sử dụng lao động giao kết hợp đồng lao động mới theo đúng quy
định của pháp luật.
2. Quyền, nghĩa vụ và lợi ích của người lao động kể từ
khi bắt đầu làm việc theo hợp đồng lao động bị tuyên bố vô hiệu cho đến khi
giao kết hợp đồng lao động mới thực hiện theo quy định tại khoản 2 Điều 10 Nghị
định này.
3. Trường hợp hai bên không giao kết hợp đồng lao động
mới thì:
a) Thực hiện chấm dứt hợp đồng lao động;
b) Quyền, nghĩa
vụ, lợi ích của người lao động kể từ khi bắt đầu làm việc theo hợp đồng lao
động bị tuyên bố vô hiệu đến khi chấm dứt hợp đồng lao động được thực hiện theo
khoản 2 Điều này;
c) Người sử dụng
lao động trả cho người lao động một khoản tiền do hai bên thỏa thuận nhưng cứ mỗi
năm làm việc ít nhất bằng một tháng lương tối thiểu vùng theo tháng áp dụng đối
với địa bàn người lao động làm việc do Chính phủ quy định tại thời điểm quyết
định tuyên bố hợp đồng lao động vô hiệu. Thời gian làm việc của người lao động để
tính trợ cấp là thời gian làm việc thực tế theo hợp đồng lao động bị tuyên bố vô hiệu
xác định theo điểm a khoản 3 Điều 8 Nghị định này;
d) Giải quyết chế độ trợ cấp thôi việc đối với các hợp
đồng lao động trước hợp đồng lao động bị tuyên bố vô hiệu theo quy định tại
Điều 8 Nghị định này, nếu có.
4. Các vấn đề khác liên
quan đến việc xử lý hợp đồng lao động vô hiệu toàn bộ do toàn bộ nội dung của hợp
đồng lao động vi phạm pháp luật hoặc công việc đã giao kết trong hợp đồng lao
động là công việc mà pháp luật cấm thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án theo
quy định của Bộ luật Tố tụng dân sự.
Chương IV
CHO THUÊ LẠI LAO
ĐỘNG
Mục 1
QUY ĐỊNH CHUNG
VỀ CHO THUÊ LẠI LAO ĐỘNG
Điều 12. Doanh nghiệp cho thuê lại lao động
Doanh nghiệp cho thuê lại lao động là doanh nghiệp
được thành lập theo quy định của Luật Doanh nghiệp, được cấp giấy phép hoạt
động cho thuê lại lao động, có tuyển dụng, giao kết hợp đồng lao động với người
lao động, sau đó chuyển người lao động sang làm việc và chịu sự điều hành của
người sử dụng lao động khác mà vẫn duy trì quan hệ lao động với doanh nghiệp đã
giao kết hợp đồng lao động (sau đây gọi là doanh nghiệp cho thuê lại).
Điều 13. Bên thuê lại lao động
Bên thuê lại lao động là doanh nghiệp, cơ quan, tổ
chức, hợp tác xã, hộ gia đình và cá nhân có năng lực hành vi dân sự đầy đủ, có
sử dụng người lao động thuê lại để làm những công việc theo danh mục công việc
được phép thuê lại lao động trong một thời gian nhất định.
Điều 14. Người lao động thuê lại
Người lao động thuê lại là người lao động có năng lực
hành vi dân sự đầy đủ, được doanh nghiệp cho thuê lại tuyển dụng và giao kết
hợp đồng lao động, sau đó chuyển sang làm việc và chịu sự điều hành của bên
thuê lại lao động.
Mục 2
KÝ QUỸ CỦA DOANH
NGHIỆP CHO THUÊ LẠI
Điều 15. Ký quỹ và sử dụng tiền ký quỹ
1. Doanh nghiệp
thực hiện ký quỹ theo mức quy định tại khoản 2 Điều 21 Nghị định này tại ngân
hàng thương mại của Việt Nam hoặc chi nhánh ngân hàng nước ngoài thành lập và
hoạt động hợp pháp tại Việt Nam (sau đây gọi là ngân hàng nhận ký quỹ).
2. Tiền ký quỹ
được sử dụng vào mục đích thanh toán tiền lương, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y
tế, bảo hiểm thất nghiệp, bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp và các
chế độ khác đối với người lao động thuê lại theo thỏa thuận trong hợp đồng lao
động, thỏa ước lao động tập thể, nội quy, quy chế của doanh nghiệp cho thuê lại
hoặc bồi thường cho người lao động thuê lại trong trường hợp doanh nghiệp cho
thuê lại vi phạm hợp đồng lao động với người lao động thuê lại hoặc gây thiệt
hại cho người lao động thuê lại do không bảo đảm về quyền và lợi ích hợp pháp
của người lao động thuê lại.
Điều 16. Nộp tiền ký quỹ
1. Doanh nghiệp cho thuê lại thực hiện nộp tiền ký quỹ
theo quy định của ngân hàng nhận ký quỹ và tuân thủ quy định của pháp luật.
Doanh nghiệp cho thuê lại được hưởng lãi suất từ tiền ký quỹ theo thỏa thuận
với ngân hàng nhận ký quỹ và phù hợp quy định của pháp luật.
2. Ngân hàng nhận ký quỹ có trách nhiệm cấp giấy chứng
nhận tiền ký quỹ hoạt động cho thuê lại lao động theo Mẫu số 01/PLIII Phụ lục III
ban hành kèm theo Nghị định này sau khi doanh nghiệp cho thuê lại hoàn thành
thủ tục ký quỹ. Trường hợp thay đổi một trong các thông tin trên giấy chứng
nhận tiền ký quỹ hoạt động cho thuê lại lao động, gồm: tên doanh nghiệp; địa
chỉ trụ sở chính; số tài khoản ký quỹ thì doanh nghiệp cho thuê lại gửi văn bản
đề nghị và các tài liệu chứng minh việc thay đổi thông tin tới ngân hàng nhận
ký quỹ để thay đổi giấy chứng nhận tiền ký quỹ hoạt động cho thuê lại lao động.
Điều 17. Quản lý tiền ký quỹ
1. Ngân hàng nhận ký quỹ có trách nhiệm phong tỏa toàn
bộ số tiền ký quỹ của doanh nghiệp cho thuê lại, quản lý tiền ký quỹ theo quy
định của pháp luật về ký quỹ.
2. Ngân hàng nhận ký quỹ thực hiện cho doanh nghiệp cho
thuê lại rút tiền ký quỹ, trích tiền ký quỹ và yêu cầu doanh nghiệp cho thuê
lại nộp bổ sung tiền ký quỹ theo đúng quy định tại Điều 18, Điều 19 và Điều 20
Nghị định này.
3. Ngân hàng nhận ký quỹ không được cho doanh nghiệp
cho thuê lại rút tiền ký quỹ khi chưa có ý kiến đồng ý bằng văn bản của Chủ
tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (sau đây gọi là Chủ
tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh).
Điều 18. Rút tiền ký quỹ
1. Chủ tịch Ủy ban nhân
dân cấp tỉnh nơi doanh nghiệp cho thuê lại đặt trụ sở chính đồng ý để doanh
nghiệp cho thuê lại rút tiền ký quỹ khi doanh nghiệp thuộc một trong các trường
hợp sau:
a) Doanh nghiệp cho thuê
lại gặp khó khăn, không đủ nguồn tài chính để thanh toán đủ tiền lương, bảo
hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp, bảo hiểm tai nạn lao động,
bệnh nghề nghiệp và các chế độ khác đối với người lao động thuê lại theo thỏa
thuận trong hợp đồng lao động, thỏa ước lao động tập thể, nội quy, quy chế của
doanh nghiệp cho thuê lại sau thời hạn từ 30 ngày kể từ ngày đến thời hạn thanh
toán theo quy định của pháp luật;
b) Doanh nghiệp
cho thuê lại gặp khó khăn, không đủ khả năng bồi thường cho người lao động thuê
lại do vi phạm hợp đồng lao động với người lao động thuê lại hoặc gây thiệt hại
cho người lao động thuê lại vì không bảo đảm quyền và lợi ích hợp pháp của
người lao động thuê lại sau thời hạn 60 ngày kể từ ngày đến thời hạn bồi thường
theo quy định của pháp luật;
c) Doanh nghiệp
không được cấp giấy phép;
d) Doanh nghiệp
cho thuê lại bị thu hồi giấy phép hoặc không được gia hạn, cấp lại giấy phép;
đ) Doanh nghiệp cho thuê lại đã thực hiện ký quỹ tại
một ngân hàng thương mại của Việt Nam hoặc chi nhánh ngân hàng thương mại nước
ngoài tại Việt Nam khác.
2. Hồ sơ đề nghị
Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh cho rút tiền ký quỹ gửi đến Sở Lao động -
Thương binh và Xã hội, gồm:
a) Văn bản đề nghị
rút tiền ký quỹ của doanh nghiệp cho thuê lại;
b) Phương án sử
dụng số tiền rút từ tài khoản ký quỹ, gồm: lý do, mục đích rút tiền ký quỹ;
danh sách, số lượng người lao động, số tiền, thời gian, phương thức thanh toán
đối với trường hợp rút tiền ký quỹ quy định tại các điểm a và điểm b khoản 1
Điều này;
c) Báo cáo việc
hoàn thành nghĩa vụ và văn bản chứng minh việc hoàn thành nghĩa vụ đối với
người lao động thuê lại trong trường hợp rút tiền ký quỹ quy định tại điểm d
khoản 1 Điều này;
d) Giấy chứng nhận
tiền ký quỹ hoạt động cho thuê lại lao động đối với trường hợp rút tiền ký quỹ
quy định tại điểm đ khoản 1 Điều này.
3. Hồ sơ rút tiền
ký quỹ gửi ngân hàng nhận ký quỹ, gồm:
a) Văn bản đề
nghị rút tiền ký quỹ của doanh nghiệp cho thuê lại theo quy định tại điểm a
khoản 2 Điều này;
b) Văn bản đồng ý
về việc rút tiền ký quỹ của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh theo Mẫu số 02/PLIII
Phụ lục III ban hành kèm theo Nghị định này;
c) Chứng từ rút
tiền ký quỹ theo quy định của ngân hàng nhận ký quỹ (nếu có).
4. Trình tự, thủ
tục rút tiền ký quỹ được thực hiện như sau:
a) Doanh nghiệp cho thuê lại nộp 01 bộ hồ sơ quy định tại khoản 2 Điều
này tại Sở Lao động - Thương binh và Xã hội nơi doanh nghiệp đặt trụ sở chính;
b) Sở Lao
động -
Thương binh và Xã hội tiếp nhận hồ
sơ, kiểm tra và cấp giấy biên nhận ghi rõ ngày, tháng, năm nhận đủ hồ sơ. Trong
thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ đề nghị rút tiền ký quỹ của
doanh nghiệp cho thuê lại, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội kiểm tra, xác
thực hồ sơ đề nghị của doanh nghiệp cho thuê lại và việc hoàn thành nghĩa vụ
đối với người lao động thuê lại của doanh nghiệp cho thuê lại trong trường hợp
quy định tại điểm d khoản 1 Điều này và trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
đồng ý để doanh nghiệp cho thuê lại rút tiền ký quỹ;
c) Trong thời hạn
05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ trình của Sở Lao động - Thương binh
và Xã hội, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có văn bản đồng ý về việc rút tiền
ký quỹ và phương án sử dụng tiền ký quỹ (nếu có) gửi doanh nghiệp cho thuê lại
và ngân hàng nhận ký quỹ. Trường hợp không đồng ý về việc rút tiền ký quỹ thì
Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có văn bản trả lời doanh nghiệp cho thuê lại
trong đó nêu rõ lý do không đồng ý;
d) Sau khi có văn bản đồng ý về việc rút tiền ký quỹ
của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, doanh nghiệp cho thuê lại nộp hồ sơ theo
quy định tại khoản 3 Điều này tại ngân hàng nhận ký quỹ;
đ) Ngân hàng nhận ký quỹ tiếp nhận và kiểm tra hồ sơ
rút tiền ký quỹ của doanh nghiệp cho thuê lại, nếu đúng quy định thì ngân hàng
nhận ký quỹ cho doanh nghiệp cho thuê lại thực hiện rút tiền ký quỹ trong thời
hạn 01 ngày làm việc, kể từ ngày tiếp nhận hồ sơ rút tiền ký quỹ.
Trường hợp rút tiền ký quỹ theo quy định tại các điểm
a và điểm b khoản 1 Điều này thì việc thanh toán, bồi thường cho người lao động
thuê lại do ngân hàng nhận ký quỹ trực tiếp chi trả theo phương án đã được Chủ
tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh đồng ý sau khi trừ chi phí dịch vụ ngân hàng.
Điều 19. Trích tiền ký quỹ khi doanh nghiệp cho thuê
lại không thực hiện nghĩa vụ đối với người lao động thuê lại
1. Khi hết 60 ngày kể từ
ngày đến hạn mà doanh nghiệp chưa thanh toán các chế độ, quyền lợi cho người
lao động thuê lại tại khoản 2 Điều 15 Nghị định này thì Sở Lao động - Thương
binh và Xã hội có văn bản yêu cầu doanh nghiệp cho thuê lại thanh toán các chế
độ, quyền lợi cho người lao động thuê lại sau khi trao đổi với cơ quan bảo hiểm
xã hội và các cơ quan tổ chức liên quan khác. Sau 10 ngày kể từ ngày Sở Lao
động - Thương binh và Xã hội có văn bản yêu cầu mà doanh nghiệp cho thuê lại
không thực hiện thanh toán, không có văn bản đề nghị rút tiền ký quỹ để thanh
toán chế độ cho người lao động thì Sở Lao động - Thương binh và Xã hội trình
Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trích tiền ký quỹ của doanh nghiệp cho thuê
lại để thanh toán các chế độ, quyền lợi cho người lao động thuê lại theo trình
tự, thủ tục như sau:
a) Sở Lao động - Thương binh và Xã hội yêu cầu doanh nghiệp cho thuê
lại báo cáo về số lượng, danh sách người lao động cho thuê lại, số tiền chưa
thanh toán, bồi thường các chế độ, quyền lợi của từng người lao động thuê lại.
Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được yêu cầu của Sở Lao động -
Thương binh và Xã hội, doanh nghiệp cho thuê lại phải hoàn thành việc báo cáo.
Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được báo cáo của doanh nghiệp
cho thuê lại, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội tổng hợp, trình Chủ tịch Ủy
ban nhân dân cấp tỉnh quyết định việc trích tiền ký quỹ của doanh nghiệp cho
thuê lại để thanh toán chế độ cho người lao động;
b) Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được
đề nghị của Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp
tỉnh quyết định trích tiền ký quỹ của doanh nghiệp cho thuê lại. Quyết định
trích tiền ký quỹ theo Mẫu số 03/PLIII Phụ lục III
ban hành kèm theo Nghị định này;
c) Trong thời hạn 07 ngày làm việc kể từ ngày nhận được
quyết định của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, ngân hàng nhận ký quỹ thực
hiện trích tiền ký quỹ của doanh nghiệp cho thuê lại và trực tiếp chi trả cho
người lao động thuê lại theo danh sách kèm theo quyết định của Chủ tịch Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh, sau khi trừ chi phí dịch vụ ngân hàng. Tiền ký quỹ của doanh
nghiệp cho thuê được thanh toán theo thứ tự ưu tiên: tiền lương; bảo hiểm xã
hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp; bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề
nghiệp và các chế độ khác đối với người lao động thuê lại theo thỏa thuận trong
hợp đồng lao động, thỏa ước lao động tập thể, nội quy, quy chế của doanh nghiệp
cho thuê lại.
2. Sở Lao động - Thương
binh và Xã hội có trách nhiệm giám sát việc thực hiện thanh toán, bồi thường
cho người lao động thuê lại theo quy định tại khoản 1 Điều này và báo cáo kết
quả thực hiện về Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.
Điều 20. Nộp bổ sung tiền ký quỹ
1. Trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày rút tiền ký quỹ để
thanh toán đối với trường hợp quy định tại các điểm a và điểm b khoản 1 Điều 18
và Điều 19 Nghị định này, doanh nghiệp cho thuê lại phải nộp bổ sung tiền ký
quỹ bảo đảm quy định tại khoản 2 Điều 21 Nghị định này.
2. Trong thời hạn không
quá 30 ngày kể từ ngày hết thời hạn quy định tại khoản 1 Điều này mà doanh
nghiệp cho thuê lại không bổ sung đầy đủ tiền ký quỹ thì ngân hàng nhận ký quỹ
có trách nhiệm thông báo bằng văn bản cho Sở Lao động - Thương binh và Xã hội
và Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi doanh nghiệp cho thuê lại đặt trụ sở
chính. Trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày nhận được thông báo của ngân hàng
nhận ký quỹ, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân
cấp tỉnh thu hồi giấy phép của doanh nghiệp theo quy định tại khoản 4 Điều 28
Nghị định này.
Mục 3
ĐIỀU KIỆN, THẨM
QUYỀN, TRÌNH TỰ, THỦ TỤC CẤP, GIA HẠN, CẤP LẠI, THU HỒI
GIẤY PHÉP VÀ DANH MỤC
CÔNG VIỆC ĐƯỢC THỰC HIỆN CHO THUÊ LẠI LAO ĐỘNG
Điều 21. Điều kiện cấp giấy phép
1. Người đại diện
theo pháp luật của doanh nghiệp thực hiện hoạt động cho thuê lại lao động phải
bảo đảm điều kiện:
a) Là người quản
lý doanh nghiệp theo quy định của Luật Doanh nghiệp;
b) Không có án
tích;
c) Đã có thời
gian trực tiếp làm chuyên môn hoặc quản lý về cho thuê lại lao động hoặc cung ứng
lao động từ đủ 03 năm (36 tháng) trở lên trong thời hạn 05 năm liền kề trước
khi đề nghị cấp giấy phép.
2. Doanh nghiệp đã
thực hiện ký quỹ 2.000.000.000 đồng (hai tỷ đồng).
Điều 22. Thẩm quyền cấp, gia hạn, cấp lại, thu hồi
giấy phép
Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi doanh nghiệp đặt
trụ sở chính có thẩm quyền cấp, gia hạn, cấp lại, thu hồi giấy phép đối với
doanh nghiệp.
Điều 23. Giấy phép hoạt động cho thuê lại lao động
1. Giấy phép hoạt
động cho thuê lại lao động in trên giấy bìa cứng có kích thước khổ A4 (21 cm
x 29,7 cm);
mặt trước ghi nội dung của giấy
phép trên nền trắng có hoa văn màu xanh da trời, có hình quốc huy in chìm,
khung viền màu đen; mặt sau có quốc hiệu, quốc huy và dòng chữ “GIẤY PHÉP HOẠT
ĐỘNG CHO THUÊ LẠI LAO ĐỘNG” in trên nền màu xanh da trời.
2. Nội dung giấy
phép hoạt động cho thuê lại lao động theo Mẫu số 04/PLIII Phụ lục III
ban hành kèm theo Nghị định này.
3. Thời hạn của
giấy phép được quy định như sau:
a) Thời hạn giấy
phép tối đa là 60 tháng;
b) Giấy phép được
gia hạn nhiều lần, mỗi lần gia hạn tối đa là 60 tháng;
c) Thời hạn giấy
phép được cấp lại bằng thời hạn còn lại của giấy phép đã được cấp trước đó.
Điều 24. Hồ sơ đề nghị cấp giấy phép
1. Văn bản đề nghị cấp giấy phép của doanh nghiệp theo Mẫu số 05/PLIII
Phụ lục III ban hành kèm theo Nghị định này.
2. Bản lý lịch tự thuật của người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp
theo Mẫu số 07/PLIII Phụ lục III ban hành kèm theo Nghị định này.
3. Phiếu lý lịch
tư pháp số 1 theo quy định pháp luật về lý lịch tư pháp của người đại diện theo
pháp luật của doanh nghiệp. Trường hợp người đại diện là người nước ngoài không
thuộc đối tượng cấp phiếu lý lịch tư pháp số 1 thì được thay thế bằng phiếu lý
lịch tư pháp tại quốc gia mang quốc tịch.
Các văn bản nêu tại khoản này được cấp trước ngày nộp
hồ sơ không quá 06 tháng. Văn bản bằng tiếng nước ngoài thi phải được dịch ra
tiếng Việt, chứng thực và được hợp pháp hóa lãnh sự theo quy định pháp luật.
4. Văn bản chứng
minh thời gian trực tiếp làm chuyên môn hoặc quản lý về cho thuê lại lao động
hoặc cung ứng lao động của người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp quy
định tại điểm c khoản 1 Điều 21 Nghị định này là một trong các loại văn bản
sau:
a) Bản sao được chứng thực từ bản chính hợp đồng lao
động hoặc hợp đồng làm việc hoặc quyết định tuyển dụng, bổ nhiệm, giao nhiệm vụ
của người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp;
b) Bản sao được chứng thực từ bản chính quyết định bổ
nhiệm (đối với người làm việc theo chế độ bổ nhiệm) hoặc văn bản công nhận kết
quả bầu (đối với người làm việc theo chế độ bầu cử) của người đại diện theo
pháp luật của doanh nghiệp hoặc bản sao giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp
(đối với trường hợp là người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp cho thuê
lại hoặc cung ứng lao động).
Các văn bản quy định tại điểm a, điểm b khoản này là
văn bản của nước ngoài thì phải được dịch ra tiếng Việt, chứng thực và được hợp
pháp hóa lãnh sự theo quy định pháp luật.
5. Giấy chứng nhận
tiền ký quỹ hoạt động cho thuê lại lao động theo Mẫu số 01/PLIII Phụ lục III
ban hành kèm theo Nghị định này.
Điều 25. Trình tự, thủ tục cấp giấy phép
1. Doanh nghiệp gửi một bộ hồ sơ theo quy định tại Điều
24 Nghị định này đến Sở Lao động - Thương binh và Xã hội nơi doanh nghiệp đặt
trụ sở chính để đề nghị cấp giấy phép.
2. Sau khi kiểm tra đủ giấy tờ quy định tại Điều 24
Nghị định này, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội cấp giấy biên nhận ghi rõ
ngày, tháng, năm nhận hồ sơ đề nghị cấp giấy phép.
3. Trong thời hạn 20 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ bảo đảm theo quy
định, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội thẩm tra, trình Chủ tịch Ủy ban nhân
dân cấp tỉnh cấp giấy phép đối với doanh nghiệp.
Trường hợp hồ sơ không bảo đảm theo quy định, trong
thời hạn 10 ngày làm việc kể từ ngày tiếp nhận hồ sơ, Sở Lao động - Thương binh
và Xã hội có văn bản yêu cầu doanh nghiệp hoàn thiện hồ sơ.
4. Trong thời hạn
07 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ trình của Sở Lao động - Thương binh
và Xã hội, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xem xét, cấp giấy phép đối với
doanh nghiệp; trường hợp không cấp giấy phép thì có văn bản trả lời doanh
nghiệp trong đó nêu rõ lý do không cấp giấy phép.
5. Không cấp giấy
phép trong các trường hợp sau đây:
a) Không bảo đảm điều
kiện theo quy định tại Điều 21 Nghị định này;
b) Đã sử dụng giấy
phép giả để hoạt động cho thuê lại lao động;
c) Có người đại
diện theo pháp luật đã từng là người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp
bị thu hồi giấy phép vì những lý do tại các điểm d, đ và điểm e khoản 1 Điều 28
Nghị định này trong 05 năm liền kề trước khi đề nghị cấp giấy phép hoạt động
cho thuê lại lao động;
d) Có người đại
diện theo pháp luật đã từng là người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp
sử dụng giấy phép giả.
Điều 26. Gia hạn giấy phép
1. Doanh nghiệp
được gia hạn giấy phép phải bảo đảm các quy định sau đây:
a) Bảo đảm các
điều kiện quy định tại Điều 21 Nghị định này;
b) Không thuộc
trường hợp bị thu hồi giấy phép theo quy định tại Điều 28 Nghị định này;
c) Tuân thủ đầy
đủ chế độ báo cáo quy định tại Nghị định này;
d) Hồ sơ đề nghị
gia hạn giấy phép được gửi đến Sở Lao động - Thương binh và Xã hội trước ngày
hết hiệu lực của giấy phép ít nhất 60 ngày làm việc.
2. Hồ sơ đề nghị
gia hạn giấy phép bao gồm:
a) Văn bản đề nghị gia hạn giấy phép của doanh nghiệp theo Mẫu số
05/PLIII Phụ lục III
ban hành kèm theo Nghị định này;
b) Văn bản quy
định tại khoản 5 Điều 24 Nghị định này;
c) Các văn bản quy
định tại các khoản 2, 3 và khoản 4 Điều 24 Nghị định này đối với trường hợp
doanh nghiệp đề nghị gia hạn giấy phép đồng thời thay đổi người đại diện theo
pháp luật của doanh nghiệp.
3. Trình tự, thủ
tục gia hạn giấy phép
a) Doanh nghiệp
gửi một bộ hồ sơ theo quy định tại khoản 2 Điều này đến Sở Lao động - Thương
binh và Xã hội nơi doanh nghiệp đặt trụ sở chính để đề nghị gia hạn giấy phép.
Sau khi kiểm tra đủ giấy tờ quy định tại khoản 2 Điều này, Sở Lao động - Thương
binh và Xã hội cấp giấy biên nhận ghi rõ ngày, tháng, năm nhận hồ sơ đề nghị
gia hạn giấy phép;
b) Trong thời hạn
15 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ bảo đảm theo quy định, Sở Lao động
- Thương binh và Xã hội thẩm tra, trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh gia
hạn giấy phép đối với doanh nghiệp. Trường hợp hồ sơ không bảo đảm theo quy
định, trong thời hạn 7 ngày làm việc kể từ ngày tiếp nhận hồ sơ, Sở Lao động -
Thương binh và Xã hội có văn bản yêu cầu doanh nghiệp hoàn thiện hồ sơ;
c) Trong thời hạn
07 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ trình của Sở Lao động - Thương binh
và Xã hội, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xem xét, gia hạn giấy phép đối với
doanh nghiệp; trường hợp không gia hạn giấy phép thi có văn bản trả lời doanh
nghiệp trong đó nêu rõ lý do không gia hạn giấy phép.
4. Đối với doanh
nghiệp cho thuê lại không bảo đảm quy định theo khoản 1 Điều này hoặc thuộc
trường hợp quy định tại khoản 5 Điều 25 Nghị định này thì Chủ tịch Ủy ban nhân
dân cấp tỉnh trả lời bằng văn bản cho doanh nghiệp biết và nêu rõ lý do không
gia hạn.
Điều 27. Cấp lại giấy phép
1. Doanh nghiệp cho thuê lại đề nghị Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
cấp lại giấy phép trong các trường hợp sau đây:
a) Thay đổi một
trong các nội dung của giấy phép đã được cấp, gồm: tên doanh nghiệp; địa chỉ
trụ sở chính nhưng vẫn trên địa bàn cấp tỉnh đã cấp giấy phép; người đại diện
theo pháp luật của doanh nghiệp;
b) Giấy phép bị
mất;
c) Giấy phép bị hư
hỏng không còn đầy đủ thông tin trên giấy phép;
d) Thay đổi địa
chỉ trụ sở chính sang địa bàn cấp tỉnh khác so với nơi đã được cấp giấy phép.
2. Hồ sơ đề nghị
cấp lại giấy phép như sau:
a) Văn bản đề nghị cấp lại giấy phép theo Mẫu số
05/PLIII Phụ lục III ban hành kèm theo Nghị định này;
b) Bản sao giấy
chứng nhận đăng ký doanh nghiệp đối với trường hợp thay đổi tên doanh nghiệp,
địa chỉ trụ sở chính nhưng vẫn trên địa bàn cấp tỉnh đã cấp giấy phép hoặc giấy
phép bị hư hỏng không còn đầy đủ thông tin trên giấy phép;
c) Các văn bản quy
định tại các khoản 2, 3 và khoản 4 Điều 24 Nghị định này đối với trường hợp
doanh nghiệp thay đổi người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp;
d) Các văn bản quy
định tại các khoản 2, 3, 4 và khoản 5 Điều 24 Nghị định này đối với trường hợp
giấy phép bị mất;
đ) Giấy phép đã được cấp
trước đó đối với trường hợp quy
định tại điểm a, điểm c khoản 1 Điều này.
3. Trình tự, thủ tục cấp lại giấy phép đối với trường
hợp quy định tại điểm a, b và c khoản 1 Điều này như sau:
a) Doanh nghiệp
gửi một bộ hồ sơ theo quy định tại khoản 2 Điều này đến Sở Lao động - Thương
binh và Xã hội nơi doanh nghiệp đặt tại sở chính để
đề nghị cấp lại giấy phép. Sau khi
kiểm tra đủ giấy tờ quy định tại khoản 2 Điều này, Sở Lao động - Thương binh và
Xã hội cấp giấy biên nhận ghi rõ ngày, tháng, năm nhận hồ sơ đề nghị gia hạn
giấy phép;
b) Trong thời hạn
15 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ bảo đảm theo quy định, Sở Lao động
- Thương binh và Xã hội thẩm tra, trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh cấp
lại giấy phép đối với doanh nghiệp. Trường hợp hồ sơ không bảo đảm theo quy
định, trong thời hạn 07 ngày làm việc kể từ ngày tiếp nhận hồ sơ, Sở Lao động -
Thương binh và Xã hội có văn bản yêu cầu doanh nghiệp hoàn thiện hồ sơ;
c) Trong thời hạn
07 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ trình của Sở Lao động - Thương binh
và Xã hội, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xem xét, cấp lại giấy phép đối với
doanh nghiệp; trường hợp không cấp lại giấy phép thi có văn bản trả lời doanh
nghiệp trong đó nêu rõ lý do không cấp lại giấy phép.
4. Trình tự, thủ tục cấp lại giấy phép đối với trường
hợp quy định tại điểm d khoản 1 Điều này được thực hiện như sau:
a) Hồ sơ đề nghị cấp lại giấy phép bao gồm: văn bản đề nghị cấp lại
giấy phép theo Mẫu số 05/PLIII Phụ lục III ban hành kèm theo Nghị định này; bản sao giấy chứng
nhận đăng ký doanh nghiệp do cơ quan đăng ký kinh doanh nơi doanh nghiệp đặt
trụ sở chính mới cấp theo quy định của pháp luật; giấy phép đã được cấp bởi Chủ
tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi doanh nghiệp đặt trụ sở chính trước đây;
b) Doanh nghiệp gửi một bộ hồ sơ quy định tại điểm a
khoản này đến Sở Lao động - Thương binh và Xã hội nơi doanh nghiệp đặt trụ sở
chính mới để đề nghị cấp giấy phép. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội cấp
giấy biên nhận ghi rõ ngày, tháng, năm nhận hồ sơ khi hồ sơ có đủ các giấy tờ
quy định tại điểm a khoản này;
c) Trong thời hạn 10 ngày làm việc, Sở Lao động -
Thương binh và Xã hội nơi doanh nghiệp đặt trụ sở chính mới có văn bản đề nghị
Sở Lao động - Thương binh và Xã hội nơi doanh nghiệp đã được cấp giấy phép cung
cấp bản sao hồ sơ đề nghị cấp giấy phép và xác nhận về các điều kiện không bị
thu hồi giấy phép của doanh nghiệp cho thuê lại;
d) Trong thời hạn 07 ngày làm việc kể từ ngày nhận được
văn bản của Sở Lao động - Thương binh và Xã hội nơi doanh nghiệp đặt trụ sở
chính mới, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội nơi doanh nghiệp cho thuê lại đã
được cấp giấy phép có ý kiến về tình hình hoạt động của doanh nghiệp cho thuê
lại trong thời gian hoạt động tại địa bàn, trả lời cho Sở Lao động - Thương
binh và Xã hội nơi doanh nghiệp đặt trụ sở chính mới và gửi kèm bản sao hồ sơ
đề nghị cấp giấy phép của doanh nghiệp cho thuê lại.
Trường hợp doanh nghiệp cho thuê lại bị thu hồi giấy
phép theo khoản 1 Điều 28 Nghị định này, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội
nơi doanh nghiệp cho thuê lại đã được cấp giấy phép có trách nhiệm báo cáo Chủ
tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thu hồi giấy phép và thông báo cho Sở Lao động -
Thương binh và Xã hội nơi doanh nghiệp đặt trụ sở chính mới;
đ) Trong thời hạn 06 ngày làm việc kể từ ngày nhận
được văn bản của Sở Lao động - Thương binh và Xã hội nơi doanh nghiệp cho thuê
lại đã được cấp giấy phép, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội nơi doanh nghiệp
đặt trụ sở chính mới trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh cấp lại giấy phép
cho doanh nghiệp.
Trường hợp doanh nghiệp cho thuê lại bị Chủ tịch Ủy
ban nhân dân cấp tỉnh nơi doanh nghiệp đặt trụ sở chính trước đây thu hồi giấy
phép theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 28 Nghị định này, Sở Lao động -
Thương binh và Xã hội nơi doanh nghiệp đặt trụ sở chính mới có văn bản yêu cầu
doanh nghiệp hoàn thiện hồ sơ và trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh cấp
giấy phép cho doanh nghiệp cho thuê lại.
Trường hợp doanh nghiệp cho thuê lại bị Chủ tịch Ủy
ban nhấn dân cấp tỉnh nơi doanh nghiệp đặt trụ sở chính trước đây thu hồi giấy
phép theo quy định tại điểm c, d, đ và e khoản 1 Điều 28 Nghị định này, Sở Lao
động - Thương binh và Xã hội trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh không cấp
giấy phép đối với doanh nghiệp cho thuê lại;
e) Trong thời hạn 04 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ trình
của Sở Lao động - Thương binh và Xã hội nơi doanh nghiệp đặt trụ sở chính mới,
Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xem xét, cấp giấy phép đối với doanh nghiệp;
trường hợp không cấp giấy phép thì có văn bản trả lời doanh nghiệp trong đó
nêu rõ lý do không cấp giấy phép.
Điều 28. Thu hồi giấy phép
1. Doanh nghiệp
cho thuê lại bị thu hồi giấy phép trong các trường hợp sau đây:
a) Chấm dứt hoạt động
cho thuê lại lao động theo đề nghị của doanh nghiệp cho thuê lại;
b) Doanh nghiệp
giải thể hoặc bị Tòa án ra quyết định tuyên bố phá sản;
c) Không bảo đảm
một trong các điều kiện quy định tại Điều 21 Nghị định này;
d) Cho doanh
nghiệp, tổ chức, cá nhân khác sử dụng giấy phép;
đ) Cho thuê lại lao động để thực hiện công việc không
thuộc danh mục công việc được thực hiện cho thuê lại lao động tại Phụ lục II
ban hành kèm theo Nghị định này;
e) Doanh nghiệp
cho thuê lại có hành vi giả mạo các văn bản trong hồ sơ đề nghị cấp, gia hạn, cấp
lại giấy phép hoặc tẩy xóa, sửa
chữa nội dung giấy phép đã được cấp hoặc sử dụng giấy phép giả.
2. Hồ sơ đề nghị
thu hồi giấy phép đối với trường hợp quy định tại các điểm
a và điểm b khoản 1 Điều này, gồm:
a) Văn bản đề
nghị thu hồi giấy phép theo Mẫu số 06/PLIII Phụ lục III ban hành kèm theo Nghị định
này;
b) Giấy phép đã
được cấp hoặc văn bản cam kết chịu trách nhiệm trước pháp luật của doanh nghiệp
cho thuê lại đối với trường hợp giấy phép bị mất;
c) Báo cáo tình
hình hoạt động cho thuê lại lao động của doanh nghiệp theo Mẫu số 09/PLIII Phụ
lục III ban hành kèm theo Nghị định này;
d) Bản sao hợp
đồng cho thuê lại lao động đang còn hiệu lực đến thời điểm đề nghị thu hồi giấy
phép.
3. Trình tự, thủ tục thu hồi giấy phép đối với trường hợp
quy định tại các điểm a và điểm b khoản 1 Điều này như sau:
a) Doanh nghiệp gửi một bộ hồ sơ theo quy định tại
khoản 2 Điều này đến Sở Lao động - Thương binh và Xã hội nơi doanh nghiệp đặt
trụ sở chính;
b) Sở Lao động -
Thương binh và Xã hội tiếp nhận hồ sơ, kiểm tra và cấp giấy biên nhận ghi rõ
ngày, tháng, năm nhận đủ hồ sơ. Trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ ngày nhận
đủ hồ sơ đề nghị thu hồi giấy phép của doanh nghiệp, Sở Lao động - Thương binh
và Xã hội kiểm tra, rà soát các hợp đồng cho thuê lại lao động đang còn hiệu
lực của doanh nghiệp để yêu cầu doanh nghiệp cho thuê lại giải quyết chế độ cho
người lao động theo Điều 29 Nghị định này và trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp
tỉnh thu hồi giấy phép;
c) Trong thời hạn
07 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ trình của Sở Lao động - Thương binh
và Xã hội, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định thu hồi giấy phép.
Quyết định thu hồi giấy phép theo Mẫu số 08/PLIII Phụ lục III ban hành kèm theo
Nghị định này.
4. Trình tự, thủ tục thu hồi giấy phép đối với trường
hợp quy định tại các điểm c, d, đ và điểm e khoản 1 Điều này thực hiện như sau:
a) Khi phát hiện doanh nghiệp cho thuê lại thuộc trường
hợp quy định tại các điểm c, d, đ và điểm e khoản 1 Điều này, Sở Lao động -
Thương binh và Xã hội nơi doanh nghiệp đặt trụ sở chính thực hiện kiểm tra, thu
thập các bằng chứng liên quan và trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thu
hồi giấy phép;
b) Trong thời hạn 07 ngày làm việc kể từ ngày nhận được
hồ sơ trình của Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp
tỉnh quyết định thu hồi giấy phép
của doanh nghiệp;
c) Trong thời hạn
03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được quyết định thu hồi giấy phép, doanh
nghiệp cho thuê lại có trách nhiệm nộp lại giấy phép cho Ủy ban nhân dân cấp
tỉnh.
5. Doanh nghiệp cho thuê lại không được cấp giấy phép
trong thời hạn 05 năm, kể từ ngày bị thu hồi giấy phép vì vi phạm các nội dung
quy định tại các điểm c, d, đ và điểm e khoản 1 Điều này.
Điều 29. Trách nhiệm của doanh nghiệp cho thuê lại
trong trường hợp bị thu hồi giấy phép hoặc không được gia hạn, cấp lại giấy
phép
Trong thời hạn 15 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được
văn bản của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh về việc không gia hạn hoặc không
cấp lại hoặc thu hồi giấy phép, doanh nghiệp cho thuê lại thực hiện thanh lý
toàn bộ các hợp đồng cho thuê lại lao động đang thực hiện, giải quyết quyền và
lợi ích hợp pháp của người lao động thuê lại và bên thuê lại theo quy định của
pháp luật lao động, đồng thời đăng công khai nội dung chấm dứt hoạt động cho
thuê lại lao động trên ít nhất một báo điện tử được cấp phép hoạt động theo quy
định của pháp luật trong 07 ngày liên tiếp.
Điều 30. Danh mục công việc được thực hiện cho thuê
lại lao động
Danh mục công việc được thực hiện cho thuê lại lao
động được quy định tại Phụ lục II ban hành kèm theo Nghị định này.
Mục 4
TRÁCH NHIỆM TỔ
CHỨC THỰC HIỆN VỀ CHO THUÊ LẠI LAO ĐỘNG
Điều 31. Trách nhiệm của doanh nghiệp cho thuê lại
1. Niêm yết công khai bản chính giấy phép tại trụ sở
chính và bản sao được chứng thực từ bản chính giấy phép tại các chi nhánh, văn
phòng đại diện (nếu có) của doanh nghiệp cho thuê lại. Trường hợp sang địa bàn
cấp tỉnh khác hoạt động thì doanh nghiệp cho thuê lại gửi bản sao chứng thực
giấy phép đến Sở Lao động - Thương binh và Xã hội đó để theo dõi, quản lý.
2. Định kỳ 06 tháng và hàng năm, báo cáo tình hình hoạt
động cho thuê lại lao động theo Mẫu số 09/PLIII Phụ lục III ban hành kèm theo Nghị định này, gửi Chủ tịch Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội nơi doanh nghiệp đặt trụ sở
chính; đồng thời báo cáo Sở Lao động - Thương binh và Xã hội nơi doanh nghiệp đến
hoạt động cho thuê lại lao động về tình hình hoạt động cho thuê lại lao động
trên địa bàn đó đối với trường hợp doanh nghiệp cho thuê lại sang địa bàn cấp
tỉnh khác hoạt động. Báo cáo 06 tháng gửi trước ngày 20 tháng 6 và báo cáo năm
gửi trước ngày 20 tháng 12.
3. Kịp thời báo cáo những trường hợp xảy ra sự cố liên
quan đến hoạt động cho thuê lại lao động cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền tại
địa phương hoặc theo yêu cầu của cơ quan quản lý nhà nước về lao động.
4. Thực hiện đầy đủ trách nhiệm của doanh nghiệp cho
thuê lại theo quy định tại Điều 56 của Bộ luật Lao động và Chương này.
Điều 32. Trách nhiệm của ngân hàng nhận ký quỹ
1. Thực hiện đúng các quy
định về mở tài khoản ký quỹ, nộp tiền ký quỹ, sử dụng tài khoản ký quỹ của
doanh nghiệp cho thuê lại và các quy định liên quan đến tài khoản này.
2.Định kỳ hằng quý báo cáo về tình hình thực hiện ký quỹ
của doanh nghiệp cho thuê lại theo Mẫu số 11/PLIII Phụ lục III
ban hành kèm theo Nghị định này gửi
Ngân hàng Nhà nước chi nhánh, tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, Chủ tịch Ủy
ban nhân dân cấp tỉnh, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội nơi doanh nghiệp đặt trụ sở chính
trước ngày 15 của tháng đầu quý sau.
3. Thực hiện đầy đủ trách nhiệm của ngân hàng nhận ký quỹ
theo quy định tại Chương này.
Điều 33. Trách nhiệm của Sở Lao động - Thương binh và
Xã hội
1. Tuyên truyền và phổ biến các quy định của pháp luật
về lao động, cho thuê lại lao động cho người sử dụng lao động, người lao động
và các cơ quan, tổ chức có liên quan trên địa bàn.
2. Hướng dẫn, kiểm tra, thanh tra, giám sát việc thực
hiện quy định của pháp luật về cho thuê lại lao động trên địa bàn.
3. Theo dõi, tổng hợp và báo cáo định kỳ 06 tháng và
hằng năm về tình hình ký quỹ, cấp Giấy phép hoạt động cho thuê lại lao động
trên địa bàn quản lý theo Mẫu số 10/PLIII Phụ lục III
ban hành kèm theo Nghị định này gửi
Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh và Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội. Báo
cáo 06 tháng gửi trước ngày 20 tháng 7 và báo cáo năm gửi trước ngày 20 tháng
01 năm sau.
4. Thực hiện đầy đủ trách nhiệm của Sở Lao động -
Thương binh và Xã hội theo quy định tại Chương này.
Điều 34. Trách nhiệm của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp
tỉnh
1. Gửi thông báo về việc cấp, gia hạn, cấp lại, thu hồi
giấy phép tới Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội trong thời hạn 05 ngày làm
việc kể từ ngày cấp, gia hạn, cấp lại, thu hồi giấy phép để theo dõi, quản lý.
Đồng thời gửi đến Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi doanh nghiệp đã được
cấp giấy phép trước đó đối với trường hợp doanh nghiệp cho thuê lại lao động
thay đổi địa chỉ trụ sở chính sang địa bàn cấp tỉnh khác so với nơi đã được cấp
giấy phép.
2. Công bố doanh nghiệp được cấp, gia hạn, Cấp lại hoặc
thu hồi giấy phép hoạt động cho thuê lại lao động trên trang thông tin điện tử
của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.
3. Thực hiện đầy đủ trách nhiệm của Chủ tịch Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh theo quy định tại Chương này.
Điều 35. Trách nhiệm của Bộ Lao động - Thương binh và
Xã hội
1. Tuyên truyền,
phổ biến, hướng dẫn, thanh tra, kiểm tra, giám sát tình hình thực hiện pháp
luật lao động về cho thuê lại lao động.
2. Tổng hợp, công
khai doanh nghiệp được cấp, gia hạn, cấp lại hoặc thu hồi giấy phép trên trang
thông tin điện tử của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội.
3. Thực hiện đầy
đủ trách nhiệm của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội theo quy định tại Chương
này.
Điều 36. Trách nhiệm của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam
Thực hiện việc thanh tra, kiểm tra, giám sát các ngân
hàng nhận ký quỹ về việc nộp, quản lý tiền ký quỹ của các doanh nghiệp cho thuê
lại theo quy định của pháp luật.
Chương V
ĐỐI THOẠI TẠI NƠI LÀM VIỆC
Mục 1
TỔ CHỨC ĐỐI
THOẠI TẠI NƠI LÀM VIỆC
Điều 37. Trách nhiệm tổ chức đối thoại tại nơi làm
việc
1. Người sử dụng
lao động có trách nhiệm phối hợp với tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở
(nếu có) để tổ chức đối thoại tại nơi làm việc theo quy định tại khoản 2 Điều
63 của Bộ luật Lao động.
Ở nơi làm việc có người lao động không tham gia là
thành viên của tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở thì người sử dụng lao
động có trách nhiệm phối hợp với tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở (nếu
có) hướng dẫn, hỗ trợ, tạo điều kiện để những người lao động này tự lựa chọn
thành viên đại diện cho họ (sau đây gọi là nhóm đại diện đối thoại của người
lao động) để tham gia đối thoại với người sử dụng lao động theo quy định tại
khoản 2 Điều 63 của Bộ luật Lao động, số lượng thành viên nhóm đại diện đối
thoại của người lao động xác định theo quy định tại khoản 2 Điều 38 Nghị định
này.
2. Người sử dụng
lao động có trách nhiệm quy định cụ thể trong quy chế dân chủ ở cơ sở tại nơi
làm việc các nội dung chủ yếu sau để tổ chức đối thoại tại nơi làm việc theo
quy định tại khoản 2 Điều 63 của Bộ luật Lao động:
a) Nguyên tắc đối thoại tại nơi làm việc;
b) Số lượng, thành
phần tham gia đối thoại của mỗi bên theo quy định tại Điều 38 Nghị định này;
c) Số lần, thời
gian tổ chức đối thoại định kỳ hằng năm;
d) Cách thức tổ
chức đối thoại định kỳ, đối thoại khi có yêu cầu của một hoặc các bên, đối
thoại khi có vụ việc;
đ) Trách nhiệm của các bên khi tham gia đối thoại theo
quy định tại khoản 2 Điều 63 của Bộ luật Lao động;
e) Việc áp dụng
quy định tại Điều 176 của Bộ luật Lao động đối với các thành viên đại diện tham
gia đối thoại bên người lao động mà không phải là thành viên ban lãnh đạo của
tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở;
g) Nội dung khác (nếu có).
3. Ngoài quy định
tại khoản 1 và khoản 2 Điều này, người sử dụng lao động có trách nhiệm:
a) Cử đại diện bên
người sử dụng lao động tham gia đối thoại tại nơi làm việc theo quy định;
b) Bố trí địa
điểm, thời gian và các điều kiện vật chất cần thiết khác để tổ chức các cuộc đối thoại tại nơi
làm việc;
c) Báo cáo tình
hình thực hiện đối thoại và quy chế dân chủ ở cơ sở tại nơi làm việc với cơ
quan quản lý nhà nước về lao động khi được yêu cầu.
4. Tổ chức đại
diện người lao động tại cơ sở và nhóm đại diện đối thoại của người lao động có
trách nhiệm:
a) Cử thành viên
đại diện tham gia đối thoại theo quy định;
b) Tham gia ý kiến
với người sử dụng lao động về nội dung quy chế dân chủ ở cơ sở tại nơi làm
việc;
c) Lấy ý kiến
người lao động, tổng hợp và chuẩn bị nội dung đề nghị đối thoại;
d) Tham gia đối
thoại với người sử dụng lao động theo quy định tại khoản 2 Điều 63 của Bộ luật
Lao động, Nghị định này và quy chế dân chủ ở cơ sở tại nơi làm việc.
5. Khuyến khích
người sử dụng lao động và người lao động, tổ chức đại diện người lao động tiến
hành đối thoại ngoài nhưng trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 63 của Bộ luật
Lao động phù hợp với điều kiện tổ chức sản xuất, kinh doanh, tổ chức lao động
tại nơi làm việc và quy định cụ thể trong quy chế dân chủ ở cơ sở tại nơi làm
việc.
Điều 38. Số lượng, thành phần tham gia đối thoại
Số lượng, thành phần tham gia đối thoại tại khoản 2
Điều 63 của Bộ luật Lao động được quy định như sau:
1. Bên người sử dụng lao động
Căn cứ điều kiện sản xuất, kinh doanh, tổ chức lao
động, người sử dụng lao động quyết định số lượng, thành phần đại diện cho mình
để tham gia đối thoại bảo đảm ít nhất 03 người, trong đó có người đại diện theo
pháp luật của người sử dụng lao động và quy định trong quy chế dân chủ ở cơ sở
tại nơi làm việc.
2. Bên người lao động
a) Căn cứ điều
kiện sản xuất, kinh doanh, tổ chức lao động, cơ cấu, số lượng lao động và các
yếu tố bình đẳng giới, tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở và nhóm đại
diện đối thoại của người lao động xác định số lượng, thành phần tham gia đối
thoại nhưng phải bảo đảm số lượng như sau:
a1) Ít nhất 03 người, nếu người sử dụng lao động sử dụng
dưới 50 người lao động;
a2) Ít nhất từ 04 người đến 08 người, nếu người sử
dụng lao động sử dụng từ 50 người lao động đến dưới 150 người lao động;
a3) Ít nhất từ 09 người đến 13 người, nếu người sử
dụng lao động sử dụng từ 150 người lao động đến dưới 300 người lao động;
a4) Ít nhất từ 14 người đến 18 người, nếu người sử
dụng lao động sử dụng từ 300 người lao động đến dưới 500 người lao động;
a5) Ít nhất từ 19 đến 23 người, nếu người sử dụng lao
động sử dụng từ 500 đến dưới 1.000 người lao động;
a6) Ít nhất 24 người, nếu người sử dụng lao động sử
dụng từ 1.000 người lao động trở lên.
b) Căn cứ số lượng
người đại diện đối thoại của bên người lao động quy định tại điểm a khoản này,
tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở và nhóm đại diện đối thoại của người
lao động xác định số lượng đại diện tham gia đối thoại tương ứng theo tỷ lệ thành
viên của tổ chức và nhóm mình trên tổng số lao động của người sử dụng lao động.
3. Việc xác định
danh sách thành viên đại diện tham gia đối thoại của bên người sử dụng lao động
và bên người lao động quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này được thực hiện
định kỳ ít nhất 02 năm một lần và công bố công khai tại nơi làm việc. Trong
khoảng thời gian giữa 02 kỳ, xác định thành viên tham gia đối thoại, nếu có thành
viên đại diện không thể tiếp tục tham gia thì người sử dụng lao động hoặc từng
tổ chức đại diện người lao động, nhóm đại diện đối thoại của người lao động xem
xét, quyết định bổ sung thành viên thay thế của tổ chức, nhóm mình và công bố
công khai tại nơi làm việc.
4. Khi tiến hành đối
thoại theo quy định tại khoản 2 Điều 63 của Bộ luật Lao động, ngoài các thành
viên tham gia đối thoại quy định tại khoản 3 Điều này, hai bên thống nhất mời
tất cả người lao động hoặc một số người lao động liên quan cùng tham gia đối
thoại, bảo đảm có sự tham gia của đại diện lao động nữ khi đối thoại về các nội
dung liên quan đến quyền, lợi ích của lao động nữ theo quy định tại khoản 2
Điều 136 của Bộ luật Lao động.
Điều 39. Tổ chức đối thoại định kỳ tại nơi làm việc
1. Người sử dụng lao động có trách nhiệm phối hợp với
tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở, nhóm đại diện đối thoại của người
lao động tổ chức đối thoại định kỳ theo quy định tại điểm a khoản 2 Điều 63 của
Bộ luật Lao động và quy chế dân chủ ở cơ sở tại nơi làm việc.
2. Thành phần tham gia đối thoại định kỳ là đại diện
hai bên theo quy định tại khoản 3 Điều 38 Nghị định này. Thời gian, địa điểm,
cách thức tổ chức đối thoại định kỳ do hai bên sắp xếp phù hợp với điều kiện
thực tế và theo quy chế dân chủ ở cơ sở tại nơi làm việc.
3. Chậm nhất 05 ngày làm việc trước ngày bắt đầu tổ
chức đối thoại định kỳ, các bên có trách nhiệm gửi nội dung đối thoại cho bên
tham gia đối thoại.
4. Đối thoại định kỳ chỉ được tiến hành khi bên người
sử dụng lao động có sự tham gia của người đại diện theo pháp luật hoặc người
được ủy quyền và bên người lao động có sự tham gia của trên 70% tổng số thành
viên đại diện quy định tại khoản 3 Điều 38 Nghị định này. Diễn biến đối thoại
phải được ghi thành biên bản và có chữ ký của người đại diện theo pháp luật của
người sử dụng lao động hoặc người được ủy quyền và chữ ký của người đại diện
từng tổ chức đại diện người lao động (nếu có) và của người đại diện cho nhóm
đại diện đối thoại của người lao động (nếu có).
5. Chậm nhất 03 ngày làm việc kể từ khi kết thúc đối
thoại, người sử dụng lao động có trách nhiệm công bố công khai tại nơi làm việc
những nội dung chính của đối thoại; tổ chức đại diện người lao động (nếu có),
nhóm đại diện đối thoại của người lao động (nếu có) phổ biến những nội dung chính
của đối thoại đến người lao động là thành viên.
Điều 40. Tổ chức đối thoại khi có yêu cầu của một hoặc
các bên
1. Việc tổ chức đối thoại
khi có yêu cầu của một hoặc các bên được tiến hành khi nội dung yêu cầu đối
thoại của bên đề nghị đối thoại bảo đảm các điều kiện sau:
a) Đối với bên người sử
dụng lao động, nội dung yêu cầu đối thoại phải được sự đồng ý của người đại
diện theo pháp luật của người sử dụng lao động;
b) Đối với bên người lao
động, nội dung yêu cầu đối thoại phải được sự đồng ý của ít nhất 30% số thành
viên đại diện của bên người lao động tham gia đối thoại quy định tại khoản 3
Điều 38 Nghị định này.
2. Chậm nhất 05 ngày làm việc kể từ khi nhận được nội
dung yêu cầu đối thoại quy định tại khoản 1 Điều này, bên nhận được yêu cầu đối
thoại phải có văn bản trả lời, thống nhất về thời gian, địa điểm tổ chức đối
thoại. Người sử dụng lao động và đại diện đối thoại bên người lao động có trách
nhiệm phối hợp, tiến hành tổ chức đối thoại.
3. Diễn biến đối thoại phải được ghi thành biên bản và
có chữ ký của đại diện các bên tham gia đối thoại theo quy định tại khoản 4
Điều 39 Nghị định này.
4. Chậm nhất 03 ngày làm việc kể từ khi kết thúc đối
thoại, người sử dụng lao động có trách nhiệm công bố công khai tại nơi làm việc
những nội dung chính của đối thoại; tổ chức đại diện người lao động (nếu có),
nhóm đại diện đối thoại của người lao động (nếu có) phổ biến những nội dung
chính của đối thoại đến người lao động là thành viên.
Điều 41. Tổ chức đối thoại khi có vụ việc
1. Đối với vụ việc người
sử dụng lao động phải tham khảo, trao đổi ý kiến với tổ chức đại diện người lao
động tại cơ sở về quy chế đánh giá mức độ hoàn thành công việc theo quy định
tại điểm a khoản 1 Điều 36; cho thôi việc đối với người lao động theo quy định
tại Điều 42; phương án sử dụng lao động theo quy định tại Điều 44; thang lương,
bảng lương và định mức lao động theo quy định tại Điều 93; quy chế thưởng theo
quy định tại Điều 104 và nội quy lao động theo quy định tại Điều 118 của Bộ
luật Lao động được thực hiện như sau:
a) Người sử dụng lao động có trách nhiệm gửi văn bản
kèm theo nội dung cần tham khảo, trao đổi ý kiến đến các thành viên đại diện
tham gia đối thoại của bên người lao động;
b) Các thành viên đại diện tham gia đối thoại của bên
người lao động có trách nhiệm tổ chức lấy ý kiến người lao động do mình đại
diện và tổng hợp thành văn bản của từng tổ chức đại diện người lao động tại cơ
sở, nhóm đại diện đối thoại của người lao động để gửi tới người sử dụng lao
động; trường hợp nội dung đối thoại liên quan đến quyền, lợi ích của lao động
nữ thì cần bảo đảm lấy ý kiến của họ;
c) Căn cứ ý kiến của các tổ chức đại diện người lao
động tại cơ sở, nhóm đại diện đối thoại của người lao động, người sử dụng lao
động tổ chức đối thoại để thảo luận, trao đổi ý kiến, tham vấn, chia sẻ thông
tin về những nội dung người sử dụng lao động đưa ra;
d) Số lượng, thành
phần tham gia, thời gian, địa điểm tổ chức đối thoại do hai bên xác định theo
quy chế dân chủ ở cơ sở tại nơi làm việc;
đ) Diễn biến đối thoại phải được ghi thành biên bản và
có chữ ký của đại diện các bên tham gia đối thoại theo quy định tại khoản 4
Điều 39 Nghị định này;
e) Chậm nhất 03
ngày làm việc kể từ khi kết thúc đối thoại, người sử dụng lao động có trách
nhiệm công bố công khai tại nơi làm việc những nội dung chính của đối thoại; tổ
chức đại diện người lao động (nếu có), nhóm đại diện đối thoại của người lao
động (nếu có) phổ biến những nội dung chính của đối thoại đến người lao động là
thành viên.
2. Đối với vụ việc
tạm đình chỉ công việc của người lao động theo quy định tại khoản 1 Điều 128
của Bộ luật Lao động thì người sử dụng lao động và tổ chức đại diện người lao
động mà người lao động bị tạm đình chỉ công việc là thành viên có thể trao đổi
bằng văn bản hoặc thông qua trao đổi trực tiếp giữa đại diện tham gia đối thoại
của bên người sử dụng lao động và đại diện đối thoại của tổ chức đại diện người
lao động.
Mục 2
THỰC HIỆN QUY
CHẾ DÂN CHỦ Ở CƠ SỞ TẠI NƠI LÀM VIỆC
Điều 42. Nguyên tắc thực hiện quy chế dân chủ ở cơ sở
tại nơi làm việc
1. Thiện chí, hợp tác, trung thực, bình đẳng, công khai
và minh bạch.
2. Tôn trọng quyền
và lợi ích hợp pháp của người lao động, người sử dụng lao động và các tổ chức,
cá nhân khác có liên quan.
3. Tổ chức thực
hiện quy chế dân chủ ở cơ sở tại nơi làm việc không được trái pháp luật và đạo
đức xã hội.
Điều 43. Nội dung, hình thức người sử dụng lao động
phải công khai
1. Người sử dụng lao động phải công khai với người lao động những nội
dung sau:
a) Tình hình sản
xuất, kinh doanh của người sử dụng lao động;
b) Nội quy lao
động, thang lương, bảng lương, định mức lao động, nội quy, quy chế và các văn
bản quy định khác của người sử dụng lao động liên quan đến quyền lợi, nghĩa vụ
và trách nhiệm của người lao động;
c) Các thỏa ước
lao động tập thế mà người sử dụng lao động tham gia;
d) Việc trích lập,
sử dụng quỹ khen thưởng, quỹ phúc lợi và các quỹ do người lao động đóng góp
(nếu có);
đ) Việc trích nộp kinh phí công đoàn, đóng bảo hiểm xã
hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp;
e) Tình hình thực
hiện thi đua, khen thưởng, kỷ luật, giải quyết khiếu nại, tố cáo liên quan đến
quyền, nghĩa vụ và lợi ích của người lao động;
g) Nội dung khác theo quy định của pháp luật.
2. Những nội dung quy định tại khoản 1 Điều này mà pháp luật quy định
cụ thể hình thức công khai thì người sử dụng lao động thực hiện công khai theo
quy định đó, trường hợp pháp luật không quy định cụ thể hình thức công khai thì
người sử dụng lao động căn cứ vào đặc điểm sản xuất, kinh doanh, tổ chức lao
động và nội dung phải công khai để lựa chọn hình thức sau đây và thể hiện trong
quy chế dân chủ ở cơ sở tại nơi làm việc theo quy định tại Điều 48 Nghị định
này:
a) Niêm yết công
khai tại nơi làm việc;
b) Thông báo tại
các cuộc họp, các cuộc đối thoại giữa người sử dụng lao động và tổ chức đại
diện người lao động tại cơ sở, nhóm đại diện đối thoại của người lao động;
c) Thông báo bằng
văn bản cho tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở để thông báo đến người
lao động;
d) Thông báo trên
hệ thống thông tin nội bộ;
đ) Hình thức khác mà pháp luật không cấm.
Điều 44. Nội dung, hình thức người lao động được tham
gia ý kiến
1. Người lao động được
tham gia ý kiến về những nội dung sau:
a) Xây dựng, sửa
đổi, bổ sung nội quy, quy chế và các văn bản quy định khác của người sử dụng
lao động liên quan đến quyền, nghĩa vụ và lợi ích của người lao động;
b) Xây dựng, sửa đổi,
bổ sung thang lương, bảng lương, định mức lao động; đề xuất nội dung thương
lượng tập thể;
c) Đề xuất, thực
hiện giải pháp tiết kiệm chi phí, nâng cao năng suất lao động, cải thiện điều
kiện làm việc, bảo vệ môi trường, phòng chống cháy nổ;
d) Nội dung khác
liên quan đến quyền, nghĩa vụ và lợi ích của người lao động theo quy định của
pháp luật.
2. Những nội dung quy định
tại khoản 1 Điều này mà pháp luật quy định cụ thể hình thức người lao động tham
gia ý kiến thì thực hiện theo quy định đó; trường hợp pháp luật không quy định
cụ thể hình thức thì người lao động căn cứ vào đặc điểm sản xuất, kinh doanh,
tổ chức lao động, nội dung người lao động được tham gia ý kiến và quy chế dân
chủ ở cơ sở tại nơi làm việc để lựa chọn hình thức sau đây:
a) Tham gia ý kiến
trực tiếp hoặc thông qua tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở, nhóm đại
diện đối thoại của người lao động tại hội nghị người lao động, đối thoại tại
nơi làm việc;
b) Gửi góp ý, kiến
nghị trực tiếp;
c) Hình thức khác
mà pháp luật không cấm.
Điều 45. Nội dung, hình thức người lao động được quyết
định
1. Người lao động được quyết định những nội dung sau:
a) Giao kết, sửa
đổi, bổ sung, chấm dứt hợp đồng lao động theo quy định của pháp luật;
b) Gia nhập hoặc
không gia nhập tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở;
c) Tham gia hoặc
không tham gia đình công theo quy định của pháp luật;
d) Biểu quyết nội
dung thương lượng tập thể đã đạt được để ký kết thỏa ước lao động tập thể theo
quy định của pháp luật;
đ) Nội dung khác theo quy định của pháp luật hoặc theo
thỏa thuận của các bên.
2. Hình thức quyết
định của người lao động thực hiện theo quy định của pháp luật.
Điều 46. Nội dung, hình thức người lao động được kiểm
tra, giám sát
1. Người lao động được
kiểm tra, giám sát những nội dung sau:
a) Việc thực hiện
hợp đồng lao động và thỏa ước lao động tập thể;
b) Việc thực hiện
nội quy lao động, quy chế và các văn bản quy định khác của người sử dụng lao
động liên quan đến quyền, nghĩa vụ và lợi ích của người lao động;
c) Việc sử dụng
quỹ khen thưởng, quỹ phúc lợi, các quỹ do người lao động đóng góp;
d) Việc trích nộp
kinh phí công đoàn, đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp
của người sử dụng lao động;
đ) Việc thực hiện thi đua, khen thưởng, kỷ luật, giải quyết khiếu nại, tố cáo
liên quan đến quyền, nghĩa vụ và lợi ích của người lao động.
2. Hình thức kiểm
tra, giám sát của người lao động thực hiện theo quy định của pháp luật.
Điều 47. Hội nghị người lao động
1. Hội nghị người
lao động do người sử dụng lao động phối hợp với tổ chức đại diện người lao động
tại cơ sở (nếu có) và nhóm đại diện đối thoại của người lao động (nếu có) tổ
chức hằng năm theo hình thức hội nghị toàn thể hoặc hội nghị đại biểu.
2. Nội dung hội
nghị người lao động thực hiện theo quy định tại Điều 64 của Bộ luật Lao động và
các nội dung khác do hai bên thỏa thuận.
3. Hình thức tổ
chức hội nghị, nội dung, thành phần tham gia, thời gian, địa điểm, quy trình,
trách nhiệm tổ chức thực hiện và hình thức phổ biến kết quả hội nghị người lao
động thực hiện theo quy chế dân chủ ở cơ sở tại nơi làm việc quy định tại Điều
48 Nghị định này.
Điều 48. Trách nhiệm ban hành quy chế dân chủ ở cơ sở
tại nơi làm việc
1. Người sử dụng
lao động có trách nhiệm ban hành quy chế dân chủ ở cơ sở tại nơi làm việc để
thực hiện các nội dung quy định về đối thoại tại nơi làm việc và thực hiện dân
chủ ở cơ sở tại nơi làm việc quy định tại Nghị định này.
2. Khi xây dựng,
sửa đổi, bổ sung quy chế dân chủ ở cơ sở tại nơi làm việc, người sử dụng lao
động phải tham khảo ý kiến của tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở (nếu
có) và nhóm đại diện đối thoại của người lao động (nếu có) để hoàn thiện và ban
hành. Đối với những góp ý của tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở và nhóm
đại diện đối thoại của người lao động mà người sử dụng lao động không tiếp thu
thì phải nêu rõ lý do.
3. Quy chế dân chủ ở cơ sở tại nơi làm việc phải
được phổ biến công khai tới người lao động.
Chương VI
TIỀN LƯƠNG
Mục 1
HỘI ĐỒNG TIỀN
LƯƠNG QUỐC GIA
Điều 49. Chức năng của Hội đồng tiền lương quốc gia
Hội đồng tiền lương quốc gia do Thủ tướng Chính phủ
quyết định thành lập theo quy định tại khoản 2 Điều 92 của Bộ luật Lao động để
thực hiện chức năng tư vấn cho Chính phủ về:
1. Mức lương tối
thiểu xác lập theo vùng (bao gồm mức lương tối thiểu theo tháng và mức lương
tối thiểu theo giờ).
2. Chính sách tiền
lương áp dụng đối với người lao động theo quy định của Bộ luật Lao động.
Điều 50. Nhiệm vụ của Hội đồng tiền lương quốc gia
1. Nghiên cứu,
khảo sát, thu thập thông tin, phân tích và đánh giá tình hình tiền lương, mức
sống tối thiểu của người lao động, sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, quan
hệ cung cầu lao động, việc làm, thất nghiệp trong nền kinh tế và các yếu tố
liên quan khác làm cơ sở xác định mức lương tối thiểu.
2. Xây dựng báo
cáo về mức lương tối thiểu của người lao động gan với các yếu tố xác định mức
lương tối thiểu quy định tại khoản 3 Điều 91 của Bộ luật Lao động.
3. Rà soát mức
sống tối thiểu của người lao động và gia đình người lao động, phân vùng địa bàn
áp dụng lương tối thiểu làm cơ sở xác định phương án điều chỉnh mức lương tối thiểu
theo từng thời kỳ.
4. Hằng năm, tổ
chức thương lượng để khuyến nghị với Chính phủ phương án điều chỉnh mức lương
tối thiếu xác lập theo vùng (bao gồm mức lương tối thiểu theo tháng và mức
lương tối thiểu theo giờ).
5. Tư vấn, khuyến
nghị với Chính phủ về một số chính sách tiền lương áp dụng chung đối với người
lao động trong các loại hình doanh nghiệp, cơ quan, tổ chức, hợp tác xã theo
quy định của Bộ luật Lao động.
Điều 51. Cơ cấu tổ chức của Hội đồng tiền lương quốc
gia
1. Hội đồng tiền lương quốc gia có 17 thành viên, bao gồm: 05 thành
viên đại diện của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội; 05 thành viên đại diện
của Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam; 05 thành viên đại diện của một số tổ chức
đại diện người sử dụng lao động ở trung ương; 02 thành viên là chuyên gia độc
lập (sau đây gọi là thành viên độc lập). Trong đó:
a) Chủ tịch Hội đồng tiền lương quốc gia là 01 Thứ trưởng Bộ Lao động -
Thương binh và Xã hội;
b) 03 Phó Chủ tịch Hội đồng tiền lương quốc gia, gồm: 01 Phó
Chủ tịch Hội đồng là Phó Chủ tịch Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam, 01 Phó Chủ
tịch Hội đồng là Phó Chủ tịch Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt Nam và 01
Phó Chủ tịch Hội dông là Phó Chủ tịch Liên minh Hợp tác xã Việt Nam;
c) Các thành viên
Hội đồng tiền lương quốc gia còn lại, gồm: 04 thành viên đại diện của Bộ Lao
động - Thương binh và Xã hội; 04 thành viên đại diện của Tổng Liên đoàn Lao
động Việt Nam; 03 thành viên đại diện của tổ chức đại diện người sử dụng lao
động ở trung ương (gồm 01 thành viên đại diện của Hiệp hội doanh nghiệp nhỏ và
vừa Việt Nam, 02 thành viên là đại diện của hai hiệp hội ngành nghề ở trung
ương có sử dụng nhiều lao động); 02 thành viên độc lập là chuyên gia, nhà khoa
học trong lĩnh vực lao động, tiền lương, kinh tế - xã hội (không bao gồm chuyên
gia, nhà khoa học đang công tác tại cơ quan, đơn vị, viện nghiên cứu, trường
đại học thuộc Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, Tổng Liên đoàn Lao động Việt
Nam và tổ chức đại diện người sử dụng lao động ở trung ương).
2. Thủ tướng Chính phủ bổ nhiệm, miễn nhiệm Chủ tịch,
các Phó Chủ tịch Hội đồng tiền lương quốc gia quy định tại điểm
a, điểm b khoản 1 Điều này và ủy
quyền cho Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội bổ nhiệm, miễn nhiệm
các thành viên khác của Hội đồng tiền lương quốc gia quy định tại điểm
c khoản 1 Điều này. Chủ tịch, Phó
Chủ tịch và các thành viên Hội đồng tiền lương quốc gia làm việc theo chế độ
kiêm nhiệm. Nhiệm kỳ bổ nhiệm thành viên Hội đồng tiền lương quốc gia không quá
05 năm.
3. Hội đồng tiền lương quốc gia có Bộ phận kỹ thuật và
Bộ phận thường trực để giúp Hội đồng, Chủ tịch Hội đồng xây dựng các báo cáo kỹ
thuật liên quan đến nhiệm vụ của Hội đồng và thực hiện công tác hành chính của
Hội đồng. Thành viên Bộ phận kỹ thuật và Bộ phận thường trực là người của các
cơ quan tham gia thành viên Hội đồng, các cơ quan, tổ chức có liên quan, làm
việc theo chế độ kiêm nhiệm.
Điều 52. Hoạt động của Hội đồng tiền lương
quốc gia
1. Hội đồng tiền lương quốc gia hoạt động tập thể thông
qua các phiên họp dưới sự điều hành của Chủ tịch Hội đồng; thảo luận dân chủ,
công khai; quyết định dựa trên biểu quyết theo đa số.
2. Hội đồng tiền lương quốc gia có con dấu riêng và
được quản lý tại Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội theo quy định của pháp
luật.
3. Kinh phí hoạt động của Hội đồng tiền lương quốc gia
được bố trí trong dự toán chi thường xuyên ngân sách nhà nước hằng năm của Bộ
Lao động - Thương binh và Xã hội và nguồn kinh phí hợp pháp khác theo quy định
của pháp luật. Việc quản lý, sử dụng, quyết toán ngân sách nhà nước theo quy
định của pháp luật về ngân sách nhà nước và các văn bản hướng dẫn.
Điều 53. Trách nhiệm thực hiện về thành lập và hoạt
động của Hội đồng tiền lương quốc gia
1. Chủ tịch Tổng
Liên đoàn Lao động Việt Nam, Chủ tịch Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt Nam,
Chủ tịch Liên minh Hợp tác xã Việt Nam, Chủ tịch Hiệp hội doanh nghiệp nhỏ và
vừa Việt Nam cử đại diện tham gia Hội đồng tiền lương quốc gia và gửi danh sách
để Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội tổng hợp.
2. Chủ tịch Phòng
Thương mại và Công nghiệp Việt Nam chủ trì, phối hợp trao đổi ý kiến với Chủ
tịch Liên minh Hợp tác xã Việt Nam để lựa chọn và đề nghị hai hiệp hội ngành
nghề ở trung ương có sử dụng nhiều lao động cử đại diện tham gia làm thành viên
Hội đồng tiền lương quốc gia phù hợp với từng thời kỳ.
3. Chủ tịch Hội
đồng tiền lương quốc gia có trách nhiệm trao đổi ý kiến với các Phó Chủ tịch
Hội đồng, đề xuất, lựa chọn thành viên độc lập của Hội đồng để báo cáo Bộ
trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội xem xét, bổ nhiệm; ban hành quy chế
làm việc của Hội đồng, Bộ phận kỹ thuật, Bộ phận thường trực của Hội đồng.
4. Bộ trưởng Bộ
Lao động - Thương binh và Xã hội trình Thủ tướng Chính phủ quyết định thành lập
Hội đồng tiền lương quốc gia; đề nghị Thủ tướng Chính phủ bổ nhiệm, miễn nhiệm
Chủ tịch, các Phó Chủ tịch Hội đồng tiền lương quốc gia; quyết định bổ nhiệm,
miễn nhiệm các thành viên khác của Hội đồng tiền lương quốc gia.
5. Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư cung cấp kết
quả khảo sát mức sống dân cư, điều tra lao động, việc làm, điều tra doanh nghiệp
và các số liệu thống kê liên quan khác theo đề nghị của Hội đồng tiền lương
quốc gia.
Mục 2
HÌNH THỨC TRẢ
LƯƠNG VÀ TIỀN LƯƠNG LÀM THÊM GIỜ, LÀM VIỆC VÀO BAN ĐÊM
Điều 54. Hình thức trả lương
Hình thức trả lương theo Điều 96 của Bộ luật Lao động
được quy định cụ thể như sau:
1. Căn cứ vào tính chất
công việc và điều kiện sản xuất, kinh doanh, người sử dụng lao động và người
lao động thỏa thuận trong hợp đồng lao động hình thức trả lương theo thời gian,
theo sản phẩm và trả lương khoán như sau:
a) Tiền lương theo thời gian được trả cho người lao động hưởng lương
theo thời gian, căn cứ vào thời gian làm việc theo tháng, tuần, ngày, giờ theo
thởa thuận trong hợp đồng lao động, cụ thể:
a1)
Tiền lương tháng được trả cho một
tháng làm việc;
a2) Tiền lương tuần được trả cho một tuần làm việc.
Trường hợp hợp đồng lao động thỏa thuận tiền lương theo tháng thì tiền lương
tuần được xác định bằng tiền lương tháng nhân với 12 tháng và chia cho 52 tuần;
a3) Tiền lương ngày được trả cho một ngày làm việc.
Trường hợp hợp đồng lao động thỏa thuận tiền lương theo tháng thì tiền lương
ngày được xác định bằng tiền lương tháng chia cho số ngày làm việc bình thường
trong tháng theo quy định của pháp luật mà doanh nghiệp lựa chọn. Trường hợp
hợp đồng lao động thỏa thuận tiền lương theo tuần thì tiền lương ngày được xác
định bằng tiền lương tuần chia cho số ngày làm việc trong tuần theo thỏa thuận
trong hợp đồng lao động;
a4) Tiền lương giờ được trả cho một giờ làm việc.
Trường hợp hợp đồng lao động thỏa thuận tiền lương theo tháng hoặc theo tuần
hoặc theo ngày thì tiền lương giờ được xác định bằng tiền lương ngày chia cho
số giờ làm việc bình thường trong ngày theo quy định tại Điều 105 của Bộ
luật Lao động.
b) Tiền lương theo
sản phẩm được trả cho người lao động hưởng lương theo sản phẩm, căn cứ vào mức
độ hoàn thành số lượng, chất lượng sản phẩm theo định mức lao động và đơn giá sản
phẩm được giao.
c) Tiền lương
khoán được trả cho người lao động hưởng lương khoán, căn cứ vào khối lượng,
chất lượng công việc và thời gian phải hoàn thành.
2. Tiền lương của người
lao động theo các hình thức trả lương quy định tại khoản 1 Điều này được trả
bằng tiền mặt hoặc trả qua tài khoản cá nhân của người lao động được mở tại
ngân hàng. Người sử dụng lao động phải trả các loại phí liên quan đến việc mở
tài khoản và chuyển tiền lương khi chọn trả lương qua tài khoản cá nhân của
người lao động.
Điều 55. Tiền lương làm thêm giờ
Tiền lương làm thêm giờ theo khoản 1 Điều 98 của Bộ
luật Lao động được quy định như sau:
1. Đối với người lao động
hưởng lương theo thời gian, được trả lương làm thêm giờ khi làm việc ngoài thời
giờ làm việc bình thường do người sử dụng lao động quy định theo Điều 105 của
Bộ luật Lao động và được tính theo công thức sau:
Tiền lương làm thêm giờ
|
=
|
Tiền lương giờ thực trả của công việc đang làm vào
ngày làm việc bình thường
|
x
|
Mức ít nhất 150% hoặc 200% hoặc 300%
|
x
|
Số giờ làm thêm
|
Trong đó:
a) Tiền lương giờ thực trả của công việc đang làm vào
ngày làm việc bình thường, được xác định bằng tiền lương thực trả của công việc
đang làm của tháng hoặc tuần hoặc ngày mà người lao động làm thêm giờ (không
bao gồm tiền lương làm thêm giờ, tiền lương trả thêm khi làm việc vào ban đêm,
tiền lương của ngày nghỉ lễ, tết, ngày nghỉ có hưởng lương theo quy định của Bộ
luật Lao động; tiền thưởng theo quy định tại Điều 104 của Bộ luật Lao động,
tiền thưởng sáng kiến; tiền ăn giữa ca, các khoản hỗ trợ xăng xe, điện thoại,
đi lại, tiền nhà ở, tiền giữ trẻ, nuôi con nhỏ; hỗ trợ khi có thân nhân bị
chết, người lao động có người thân kết hôn, sinh nhật của người lao động, bệnh
nghề nghiệp và các khoản hỗ trợ, trợ cấp khác không liên quan đến thực hiện
công việc hoặc chức danh trong hợp đồng lao động) chia cho tổng số giờ thực tế
làm việc tương ứng trong tháng hoặc tuần hoặc ngày người lao động làm thêm giờ
(không quá số ngày làm việc bình thường trong tháng và số giờ làm việc bình
thường trong 01 ngày, 01 tuần theo quy định của pháp luật mà doanh nghiệp lựa
chọn và không kể số giờ làm thêm);
b) Mức ít nhất bằng 150% so với tiền lương giờ thực trả
của công việc đang làm vào ngày làm việc bình thường, áp dụng đối với giờ làm
thêm vào ngày thường; mức ít nhất bằng 200% so với tiền lương giờ thực trả của
công việc đang làm vào ngày làm việc bình thường, áp dụng đối với giờ làm thêm
vào ngày nghỉ hằng tuần; mức ít nhất bằng 300% so với tiền lương giờ thực trả của
công việc đang làm vào ngày làm việc bình thường, áp dụng đối với giờ làm thêm
vào ngày nghỉ lễ, tết, ngày nghỉ có hưởng lương, chưa kể tiền lương của ngày nghỉ
lễ, tết, ngày nghỉ có hưởng lương đối với người lao động hưởng lương ngày.
2. Đối với người lao động
hưởng lương theo sản phẩm, được trả lương làm thêm giờ khi làm việc ngoài thời
giờ làm việc bình thường để làm thêm số lượng, khối lượng sản phẩm ngoài số
lượng, khối lượng sản phẩm theo định mức lao động theo thỏa thuận với người sử
dụng lao động và được tính theo công thức sau:
Tiền lương làm thêm giờ
|
=
|
Đơn giá tiền lương sản phẩm của ngày làm việc bình
thường
|
x
|
Mức ít nhất 150% hoặc 200% hoặc 300%
|
x
|
Số sản phẩm làm thêm
|
Trong đó:
Mức ít nhất bằng 150% so với đơn giá tiền lương sản
phẩm của ngày làm việc bình thường, áp dụng đối với sản phẩm làm thêm vào ngày
thường; mức ít nhất bằng 200% so với đơn giá tiền lương sản phẩm của ngày làm
việc bình thường, áp dụng đối với sản phẩm làm thêm vào ngày nghỉ hằng tuần;
mức ít nhất bằng 300% so với đơn giá tiền lương sản phẩm của ngày làm việc bình
thường, áp dụng đối với sản phẩm làm thêm vào ngày nghỉ lễ, tết, ngày nghỉ có
hưởng lương.
3. Người lao động làm thêm
giờ vào ngày lễ, tết trùng vào ngày nghỉ hằng tuần thì được trả lương làm thêm
giờ vào ngày nghỉ lễ, tết. Trường hợp làm thêm giờ vào ngày nghỉ bù khi ngày
lễ, tết trùng vào ngày nghỉ hằng tuần thì người lao động được trả lương làm
thêm giờ vào ngày nghỉ hằng tuần.
Điều 56. Tiền lương làm việc vào ban đêm
Tiền lương làm việc vào ban đêm theo khoản 2 Điều 98
của Bộ luật Lao động, được tính theo công thức sau:
1. Đối với người lao động hưởng lương theo thời gian, tiền lương làm
việc vào ban đêm được tính như sau:
Tiền lương làm việc vào ban đêm = (Tiền lương giờ thực trả của công việc đang làm vào ngày làm việc bình thường + Tiền lương giờ thực trả của công việc đang làm vào ngày làm việc bình thường x Mức ít nhất 30%) x Số giờ làm việc vào ban đêm
Trong đó: Tiền lương giờ thực trả của công việc đang
làm vào ngày làm việc bình thường được xác định theo điểm a khoản 1 Điều 55
Nghị định này.
2. Đối với người lao động hưởng lương theo sản phẩm, tiền lương làm
việc vào ban đêm được tính như sau:
Tiền lương làm việc vào ban đêm = (Đơn giá tiền lương sản phẩm của ngày làm việc bình thường + Đơn giá tiền lương sản phẩm của ngày làm việc bình thường x Mức ít nhất 30%) x Số sản phẩm làm vào ban đêm
Điều 57. Tiền lương làm thêm giờ vào ban đêm
Người lao động làm thêm giờ vào ban đêm theo khoản 3
Điều 98 của Bộ luật Lao động, được hưởng tiền lương tính theo công thức sau:
1. Đối với người lao động hưởng lương theo thời gian,
tiền lương làm thêm giờ vào ban đêm được tính như sau:
Tiền lương làm thêm giờ vào ban đêm = (Tiền lương giờ thực trả của công việc đang làm vào ngày làm việc bình thường x Mức ít nhất 150% hoặc 200% hoặc 300% + Tiền lương giờ thực trả của công việc đang làm vào ngày làm việc bình thường x Mức ít nhất 30% + 20% x Tiền lương giờ vào ban ngày của ngày làm việc bình thường hoặc của ngày nghỉ hằng tuần hoặc của ngày nghỉ lễ, tết, ngày nghỉ có hưởng lương) x Số giờ làm thêm vào ban đêm
Trong đó:
a) Tiền lương giờ thực trả của công việc đang làm vào
ngày làm việc bình thường được xác định theo điểm a khoản 1 Điều 55 Nghị định
này;
b) Tiền lương giờ vào ban ngày của ngày làm việc bình
thường hoặc của ngày nghỉ hằng tuần hoặc của ngày nghỉ lễ, tết, ngày nghỉ có hưởng
lương được xác định như sau:
b1) Tiền lương giờ vào ban ngày của ngày làm việc bình
thường, được tính ít nhất bằng 100% so với tiền lương giờ thực trả của công
việc đang làm vào ngày làm việc bình thường đối với trường hợp người lao động
không làm thêm giờ vào ban ngày của ngày đó (trước khi làm thêm giờ vào ban
đêm); ít nhất bằng 150% so với tiền lương giờ thực trả của công việc đang làm
vào ngày làm việc bình thường đối với trường hợp người lao động có làm thêm giờ
vào ban ngày của ngày đó (trước khi làm thêm giờ vào ban đêm);
b2) Tiền lương giờ vào ban ngày của ngày nghỉ hằng
tuần, được tính ít nhất bằng 200% so với tiền lương giờ thực trả của công việc
đang làm vào ngày làm việc bình thường;
b3) Tiền lương giờ vào ban ngày của ngày nghỉ lễ, tết,
ngày nghỉ có hưởng lương, được tính ít nhất bằng 300% so với tiền lương giờ
thực trả của công việc đang làm vào ngày làm việc bình thường.
2. Đối với người lao động
hưởng lương theo sản phẩm, tiền lương làm thêm giờ vào ban đêm được tính như
sau:
Tiền lương làm thêm giờ vào ban đêm = (Đơn giá tiền lương sản phẩm của ngày làm việc bình thường x Mức ít nhất 150% hoặc 200% hoặc 300% + Đơn giá tiền lương sản phẩm của ngày làm việc bình thường x Mức ít nhất 30% + 20% x Đơn giá tiền lương sản phẩm vào ban ngày của ngày làm việc bình thường hoặc của ngày nghỉ hàng tuần hoặc của ngày nghỉ lễ, tết, ngày nghỉ có hưởng lương) x Số sản phẩm làm thêm vào ban đêm
Trong đó, đơn giá tiền lương sản phẩm vào ban ngày của
ngày làm việc bình thường hoặc của ngày nghỉ hằng tuần hoặc của ngày nghỉ lễ,
tết, ngày nghỉ có hưởng lương được xác định như sau:
a) Đơn giá tiền lương sản phẩm vào ban ngày của ngày
làm việc bình thường, được tính ít nhất bằng 100% so với đơn giá tiền lương sản
phẩm của ngày làm việc bình thường đối với trường hợp người lao động không làm
thêm giờ vào ban ngày của ngày đó (trước khi làm thêm giờ vào ban đêm); ít nhất
bằng 150% so với đơn giá tiền lương sản phẩm của ngày làm việc bình thường đối
với trường hợp người lao động có làm thêm giờ vào ban ngày của ngày đó (trước
khi làm thêm giờ vào ban đêm);
b) Đơn giá tiền
lương sản phẩm vào ban ngày của ngày nghỉ hằng tuần, được tính ít nhất bằng 200%
so với đơn giá tiền lương sản phẩm của ngày làm việc bình thường;
c) Đơn giá tiền lương sản phẩm vào ban ngày của
ngày nghỉ lễ, tết, ngày nghỉ có hưởng lương, được tính ít nhất 300% so với đơn
giá tiền lương sản phẩm của ngày làm việc bình thường.
Chương
VII
THỜI GIỜ LÀM VIỆC, THỜI GIỜ NGHỈ NGƠI
Điều 58. Thời giờ được tính vào thời giờ làm việc được
hưởng lương
1. Nghỉ giữa giờ quy định khoản 2 Điều 64 Nghị định
này.
2. Nghỉ giải lao
theo tính chất của công việc.
3. Nghỉ cần thiết
trong quá trình lao động đã được tính trong định mức lao động cho nhu cầu sinh
lý tự nhiên của con người.
4. Thời giờ nghỉ
đối với lao động nữ khi mang thai hoặc nuôi con dưới 12 tháng tuổi, trong thời
gian hành kinh theo quy định tại khoản 2 và khoản 4 Điều 137 của Bộ luật Lao
động.
5. Thời giờ phải
ngừng việc không do lỗi của người lao động.
6. Thời giờ hội
họp, học tập, tập huấn do yêu cầu của người sử dụng lao động hoặc được người sử
dụng lao động đồng ý.
7. Thời giờ người
học nghề, tập nghề trực tiếp hoặc tham gia lao động theo quy định tại khoản 5
Điều 61 của Bộ luật Lao động.
8. Thời giờ mà
người lao động là thành viên ban lãnh đạo của tổ chức đại diện người lao động
tại cơ sở được sử dụng để thực hiện nhiệm vụ theo quy định tại khoản 2 và khoản
3 Điều 176 của Bộ luật Lao động.
9. Thời giờ khám
sức khỏe, khám phát hiện bệnh nghề nghiệp, giám định y khoa để xác định mức độ
suy giảm khả năng lao động do tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, nếu thời giờ
đó được thực hiện theo sự bố trí hoặc do yêu cầu của người sử dụng lao động.
10. Thời giờ đăng ký, khám,
kiểm tra sức khỏe nghĩa vụ quân sự, nếu thời giờ đó được hưởng nguyên lương
theo quy định của pháp luật về nghĩa vụ quân sự.
Điều 59. Sự đồng ý của người lao động khi làm thêm giờ
1. Trừ các trường
hợp quy định tại Điều 108 của Bộ luật Lao động, các trường hợp khác khi tổ chức
làm thêm giờ, người sử dụng lao động phải được sự đồng ý của người lao động
tham gia làm thêm về các nội dung sau đây:
a) Thời gian làm
thêm;
b) Địa điểm làm
thêm;
c) Công việc làm
thêm.
2. Trường hợp sự
đồng ý của người lao động được ký thành văn bản riêng thì tham khảo Mẫu
số 01/PLIV Phụ lục IV ban hành kèm
theo Nghị định này.
Điều 60. Giới hạn số giờ làm thêm
1. Tổng số giờ làm
thêm không quá 50% số giờ làm việc bình thường trong 01 ngày khi làm thêm vào
ngày làm việc bình thường, trừ trường hợp quy định tại khoản 2, khoản 3 Điều
này.
2. Trường hợp áp
dụng quy định thời giờ làm việc bình thường theo tuần thì tổng số giờ làm việc
bình thường và số giờ làm thêm không quá 12 giờ trong 01 ngày.
3. Trường hợp làm
việc không trọn thời gian quy định tại Điều 32 của Bộ luật Lao động thì tổng số
giờ làm việc bình thường và số giờ làm thêm không quá 12 giờ trong 01 ngày.
4. Tổng số giờ làm
thêm không quá 12 giờ trong một ngày, khi làm thêm vào ngày nghỉ lễ, tết và
ngày nghỉ hàng tuần.
5. Thời giờ quy
định tại các khoản 1 Điều 58 Nghị định này được giảm trừ khi tính tổng số giờ
làm thêm trong tháng, trong năm để xác định việc tuân thủ quy định tại điểm b,
điểm c khoản 2 Điều 107 của Bộ luật Lao động.
Điều 61. Các trường hợp được tổ chức làm thêm từ trên
200 giờ đến 300 giờ trong một năm
Ngoài các trường hợp quy định tại các điểm a, điểm b,
điểm c, điểm d khoản 3 Điều 107 của Bộ luật Lao động, các trường hợp sau đây
được tổ chức làm thêm từ trên 200 giờ đến 300 giờ trong năm:
1. Các trường hợp phải giải quyết công việc cấp bách, không thể trì hoàn phát
sinh từ các yếu tố khách quan liên quan trực tiếp đến hoạt động công vụ trong
các cơ quan, đơn vị nhà nước, trừ các trường hợp quy định tại Điều 108 của Bộ
luật Lao động.
2. Cung ứng dịch
vụ công; dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh; dịch vụ giáo dục, giáo dục nghề nghiệp.
3. Công việc trực
tiếp sản xuất, kinh doanh tại các doanh nghiệp thực hiện thời giờ làm việc bình
thường không quá 44 giờ trong một tuần.
Điều 62. Thông báo về việc tổ chức làm thêm từ trên
200 giờ đến 300 giờ trong một năm
1. Khi tổ chức làm
thêm từ trên 200 giờ đến 300 giờ trong một năm, người sử dụng lao động phải
thông báo cho Sở Lao động - Thương binh và Xã hội tại các nơi sau:
a) Nơi người sử
dụng lao động tổ chức làm thêm từ trên 200 giờ đến 300 giờ trong một năm;
b) Nơi đặt trụ sở
chính, nếu trụ sở chính đóng trên địa bàn tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương
khác với nơi người sử dụng lao động tổ chức làm thêm từ trên 200 giờ đến 300
giờ trong một năm.
2. Việc thông báo
phải được thực hiện chậm nhất sau 15 ngày kể từ ngày thực hiện làm thêm từ trên
200 giờ đến 300 giờ trong một năm.
3. Văn bản thông
báo theo Mẫu số 02/PLIV Phụ lục IV ban hành kèm theo Nghị định này.
Điều 63. Ca làm việc và tổ chức làm việc theo ca
1. Ca làm việc là
khoảng thời gian làm việc của người lao động từ khi bắt đầu nhận nhiệm vụ cho
đến khi kết thúc và bàn giao nhiệm vụ cho người khác, bao gồm cả thời gian làm
việc và thời gian nghỉ giữa giờ.
2. Tổ chức làm
việc theo ca là việc bố trí ít nhất 02 người hoặc 02 nhóm người thay phiên nhau
làm việc trên cùng một vị trí làm việc, tính trong thời gian 01 ngày (24 giờ
liên tục).
3. Trường hợp làm
việc theo ca liên tục để được tính nghỉ giữa giờ vào giờ làm việc quy định tại
khoản 1 Điều 109 của Bộ luật Lao động là trường hợp tổ chức làm việc theo ca
quy định tại khoản 2 Điều này khi ca làm việc đó có đủ các điều kiện sau:
a) Người lao động làm việc trong ca từ 06 giờ trở lên;
b) Thời gian chuyển tiếp giữa hai ca làm việc liền kề không quá 45
phút.
Điều 64. Nghỉ trong giờ làm việc
1. Thời gian nghỉ
giữa giờ ít nhất 45 phút liên tục theo quy định tại khoản 1 Điều 109 của Bộ
luật Lao động được áp dụng đối với người lao động làm việc từ 06 giờ trở lên
trong một ngày, trong đó có ít nhất 03 giờ làm việc trong khung giờ làm việc
ban đêm quy định tại Điều 106 của Bộ luật Lao động.
2. Thời gian nghỉ
giữa giờ được tính vào giờ làm việc đối với trường hợp làm việc theo ca liên
tục quy định tại khoản 3 Điều 63 Nghị định này ít nhất 30 phút, riêng trường
hợp làm việc ban đêm thì được tính ít nhất 45 phút.
3. Người sử dụng
lao động quyết định thời điểm nghỉ trong giờ làm việc, nhưng không được bố trí
thời gian nghỉ này vào thời điểm bắt đầu hoặc kết thúc ca làm việc.
4. Ngoài trường
hợp làm việc theo ca liên tục quy định tại khoản 3 Điều 63 Nghị định này,
khuyến khích các bên thương lượng thời gian nghỉ giữa giờ tính vào giờ làm
việc.
Điều 65. Thời gian được coi là thời gian làm việc để
tính số ngày nghỉ hằng năm của người lao động
1. Thời gian học
nghề, tập nghề theo quy định tại Điều 61 của Bộ luật Lao động nếu sau khi hết
thời gian học nghề, tập nghề mà
người lao động làm việc cho người sử dụng lao động.
2. Thời gian thử
việc nếu người lao động tiếp tục làm việc cho người sử dụng lao động sau khi
hết thời gian thử việc.
3. Thời gian nghỉ
việc riêng có hưởng lương theo khoản 1 Điều 115 của Bộ luật Lao động.
4. Thời gian nghỉ
việc không hưởng lương nếu được người sử dụng lao động đồng ý nhưng cộng dồn
không quá 01 tháng trong một năm.
5. Thời gian nghỉ
do tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp nhưng cộng dồn không quá 6 tháng.
6. Thời gian nghỉ
do ốm đau nhưng cộng dồn không quá 02 tháng trong một năm.
7. Thời gian nghỉ hưởng
chế độ thai sản theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội.
8. Thời gian thực
hiện các nhiệm vụ của tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở mà được tính là
thời gian làm việc theo quy định của pháp luật.
9. Thời gian phải ngừng việc, nghỉ việc không do lỗi của
người lao động.
10. Thời gian nghỉ vì bị tạm đình chỉ công việc nhưng
sau đó được kết luận là không vi phạm hoặc không bị xử lý kỷ luật lao động.
Điều 66. Cách tính ngày nghỉ hằng năm trong một số
trường hợp đặc biệt
1. Số ngày nghỉ hằng năm của người lao động làm việc
chưa đủ 12 tháng theo quy định tại khoản 2 Điều 113 của Bộ luật Lao động được
tính như sau: lấy số ngày nghỉ hàng năm cộng với số ngày được nghỉ tăng thêm
theo thâm niên (nếu có), chia cho 12 tháng, nhân với số tháng làm việc thực tế
trong năm để tính thành số ngày được nghỉ hằng năm.
2. Trường hợp người lao động làm việc chưa đủ tháng,
nếu tổng số ngày làm việc và ngày nghỉ có hưởng lương của người lao động (nghỉ
lễ, tết, nghỉ hằng năm, nghỉ việc riêng có hưởng lương theo Điều 112, Điều 113,
Điều 114 và Điều 115 của Bộ luật Lao động) chiếm tỷ lệ từ 50% số ngày làm việc
bình thường trong tháng theo thỏa thuận thì tháng đó được tính là 01 tháng làm
việc để tính ngày nghỉ hằng năm.
3. Toàn bộ thời gian người lao động làm việc tại các cơ
quan, tổ chức, đơn vị thuộc khu vực nhà nước và doanh nghiệp nhà nước được tính
là thời gian làm việc để tính ngày nghỉ hằng năm tăng thêm theo quy định tại
Điều 114 của Bộ luật Lao động nếu người lao động tiếp tục làm việc tại các cơ
quan, tổ chức, đơn vị thuộc khu vực nhà nước và doanh nghiệp nhà nước.
Điều 67. Tiền tàu xe, tiền lương trong thời gian đi
đường, tiền lương ngày nghỉ hằng năm và các ngày nghỉ có hưởng lương khác
1. Tiền tàu xe, tiền lương những ngày đi đường ngoài
ngày nghỉ hàng năm theo khoản 6 Điều 113 của Bộ luật Lao động do hai bên thoả
thuận.
2. Tiền lương làm căn cứ trả cho người lao động những
ngày nghỉ lễ, tết, nghỉ hằng năm, nghỉ việc riêng có hưởng lương theo Điều 112,
khoản 1 và khoản 2 Điều 113, Điều 114, khoản 1 Điều 115 của Bộ luật Lao động là
tiền lương theo hợp đồng lao động tại thời điểm người lao động nghỉ lễ, tết,
nghỉ hằng năm, nghỉ việc riêng có hưởng lương.
3. Tiền lương làm căn cứ trả cho người lao động những
ngày chưa nghỉ hằng năm hoặc chưa nghỉ hết số ngày nghỉ hằng năm theo khoản 3
Điều 113 của Bộ luật Lao động là tiền lương theo hợp đồng lao động của tháng
trước liền kề tháng người lao động thôi việc, bị mất việc làm.
Điều 68. Một số công việc có tính chất đặc biệt về thời
giờ làm việc, thời giờ nghỉ ngơi
1. Ngoài các công
việc có tính chất đặc biệt quy định tại Điều 116 của Bộ luật Lao động, các công
việc có tính chất đặc biệt về thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ ngơi khác gồm:
a) Các công việc
phòng chống thiên tai, hỏa hoạn và dịch bệnh;
b) Các công việc
trong lĩnh vực thể dục, thể thao;
c) Sản xuất
thuốc, vắc xin sinh phẩm;
d) Vận hành, bảo dưỡng,
sửa chữa hệ thống đường ống phân phối khí và các công trình khí.
2. Bộ trưởng Bộ
Lao động - Thương binh và Xã hội quy định cụ thể về thời giờ làm việc, thời giờ
nghỉ ngơi đối với người lao động làm các công việc sản xuất có tính thời vụ,
công việc gia công theo đơn đặt hàng.
3. Các bộ, ngành quản lý quy định cụ thể thời giờ
làm việc, thời giờ nghỉ ngơi đối với các công việc có tính chất đặc biệt quy
định tại Điều 116 của Bộ luật Lao động và khoản 1 Điều này sau khi thống nhất
với Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội.
Chương VIII
KỶ LUẬT LAO ĐỘNG, TRÁCH NHIỆM VẬT CHẤT
Điều 69. Nội quy lao động
Nội quy lao động tại Điều 118 của Bộ luật Lao động
được quy định như sau:
1. Người sử dụng
lao động phải ban hành nội quy lao động, nếu sử dụng từ 10 người lao động trở
lên thì nội quy lao động phải bằng văn bản, nếu sử dụng dưới 10 người lao động
thì không bắt buộc ban hành nội quy lao động bằng văn bản nhưng phải thỏa thuận
nội dung về kỷ luật lao động, trách nhiệm vật chất trong hợp đồng lao động.
2. Nội dung nội quy
lao động không được trái với pháp luật về lao động và quy định của pháp luật có
liên quan. Nội quy lao động gồm những nội dung chủ yếu sau:
a) Thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ ngơi: quy định
thời giờ làm việc bình thường trong 01 ngày, trong 01 tuần; ca làm việc; thời
điểm bắt đầu, thời điểm kết thúc ca làm việc; làm thêm giờ (nếu có); làm thêm
giờ trong các trường hợp đặc biệt; thời điểm các đợt nghỉ giải lao ngoài thời
gian nghỉ giữa giờ; nghỉ chuyển ca; ngày nghỉ hằng tuần; nghỉ hằng năm, nghỉ
việc riêng, nghỉ không hưởng lương;
b) Trật tự tại nơi làm việc: quy định phạm vi làm việc,
đi lại trong thời giờ làm việc; văn hóa ứng xử, trang phục; tuân thủ phân công,
điều động của người sử dụng lao động;
c) An toàn, vệ
sinh lao động tại nơi làm việc: trách nhiệm chấp hành các quy định, nội quy,
quy trình, biện pháp bảo đảm về an toàn, vệ sinh lao động, phòng chông cháy nổ;
sử dụng và bảo quản các phương tiện bảo vệ cá nhân, các thiết bị bảo đảm an
toàn, vệ sinh lao động tại nơi làm việc; vệ sinh, khử độc, khử trùng tại nơi
làm việc;
d) Phòng, chống quấy rối tình dục tại nơi làm việc;
trình tự, thủ tục xử lý hành vi quấy rối tình dục tại nơi làm việc: người sử
dụng lao động quy định về phòng, chống quấy rối tình dục theo quy định tại Điều
85 Nghị định này;
đ) Bảo vệ tài sản và bí mật kinh doanh, bí mật công
nghệ, sở hữu trí tuệ của người sử dụng lao động: quy định danh mục tài sản, tài
liệu, bí mật công nghệ, bí mật kinh doanh, sở hữu trí tuệ; trách nhiệm, biện
pháp được áp dụng để bảo vệ tài sản, bí mật; hành vi xâm phạm tài sản và bí
mật;
e) Trường hợp được
tạm thời chuyển người lao động làm việc khác so với hợp đồng lao động: quy định
cụ thể các trường hợp do nhu cầu sản xuất, kinh doanh được tạm thời chuyển
người lao động làm việc khác so với hợp đồng lao động theo quy định tại khoản 1
Điều 29 của Bộ luật Lao động;
g) Các hành vi vi phạm kỷ luật lao động của người lao
động và các hình thức xử lý kỷ luật lao động: quy định cụ thể hành vi vi phạm
kỷ luật lao động; hình thức xử lý kỷ luật lao động tương ứng với hành vi vi
phạm;
h) Trách nhiệm vật
chất: quy định các trường hợp phải bồi thường thiệt hại do làm hư hỏng dụng cụ,
thiết bị hoặc có hành vi gây thiệt hại tài sản; do làm mất dụng cụ, thiết bị,
tài sản hoặc tiêu hao vật tư quá định mức; mức bồi thường thiệt hại tương ứng
mức độ thiệt hại; người có thẩm quyền xử lý bồi thường thiệt hại;
i) Người có thẩm
quyền xử lý kỷ luật lao động: người có thẩm quyền giao kết hợp đồng lao động
bên phía người sử dụng lao động quy định tại khoản 3 Điều 18 của Bộ luật Lao
động hoặc người được quy định cụ thể trong nội quy lao động.
3. Trước khi ban hành nội quy lao động hoặc sửa đổi, bổ sung nội quy
lao động, người sử dụng lao động phải tham khảo ý kiến của tổ chức đại diện
người lao động tại cơ sở đối với nơi có tổ chức đại diện người lao động tại cơ
sở. Việc tham khảo ý kiến tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở thực hiện
theo quy định tại khoản 1 Điều 41 Nghị định này.
4. Nội quy lao động sau khi ban hành phải được gửi đến
từng tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở (nếu có) và thông báo đến toàn
bộ người lao động, đồng thời niêm yết nội dung chính ở những nơi cần thiết tại
nơi làm việc.
Điều 70. Trình tự, thủ tục xử lý kỷ luật lao động
Trình tự, thủ tục xử lý kỷ luật lao động tại khoản 6
Điều 122 của Bộ luật Lao động được quy định như sau:
1. Khi phát hiện người lao động có hành vi vi phạm kỷ
luật lao động tại thời điểm xảy ra hành vi vi phạm, người sử dụng lao động tiến
hành lập biên bản vi phạm và thông báo đến tổ chức đại diện người lao động tại
cơ sở mà người lao động là thành viên, người đại diện theo pháp luật của người
lao động chưa đủ 15 tuổi. Trường hợp người sử dụng lao động phát hiện hành vi
vi phạm kỷ luật lao động sau thời điểm hành vi vi phạm đã xảy ra thì thực hiện
thu thập chứng cứ chứng minh lỗi của người lao động.
2. Trong thời hiệu xử lý kỷ luật lao động quy định tại
khoản 1, khoản 2 Điều 123 của Bộ luật Lao động, người sử dụng lao động tiến
hành họp xử lý kỷ luật lao động như sau:
a) Ít nhất 05 ngày làm việc trước ngày tiến hành họp xử
lý kỷ luật lao động, người sử dụng lao động thông báo về nội dung, thời gian,
địa điểm tiến hành cuộc họp xử lý kỷ luật lao động, họ tên người bị xử lý kỷ
luật lao động, hành vi vi phạm bị xử lý kỷ luật lao động đến các thành phần
phải tham dự họp quy định tại điểm b, điểm c khoản 1 Điều 122 của Bộ luật Lao
động, bảo đảm các thành phần này nhận được thông báo trước khi diễn ra cuộc
họp;
b) Khi nhận được thông báo của người sử dụng lao động,
các thành phần phải tham dự họp quy định tại điểm b, điểm c khoản 1 Điều 122
của Bộ luật Lao động phải xác nhận tham dự cuộc họp với người sử dụng lao động.
Trường hợp một trong các thành phần phải tham dự không thể tham dự họp theo
thời gian, địa điểm đã thông báo thì người lao động và người sử dụng lao động
thỏa thuận việc thay đổi thời gian, địa điểm họp; trường hợp hai bên không thỏa
thuận được thì người sử dụng lao động quyết định thời gian, địa điểm họp;
c) Người sử dụng
lao động tiến hành họp xử lý kỷ luật lao động theo thời gian, địa điểm đã thông
báo quy định tại điểm a, điểm b khoản này. Trường hợp một trong các thành phần
phải tham dự họp quy định tại điểm b, điểm c khoản 1 Điều 122 của Bộ luật Lao động không
xác nhận tham dự cuộc họp hoặc vắng mặt thì người sử dụng lao động vẫn tiến
hành họp xử lý kỷ luật lao động.
3. Nội dung cuộc họp xử lý kỷ luật lao động phải được lập
thành biên bản, thông qua trước khi kết thúc cuộc họp và có chữ ký của người
tham dự cuộc họp quy định tại điểm b, điểm c khoản 1 Điều 122 của Bộ luật Lao
động, trường hợp có người không ký vào biên bản thì người ghi biên bản nêu rõ
họ tên, lý do không ký (nếu có) vào nội dung biên bản.
4. Trong thời hiệu xử lý kỷ luật lao động quy định tại
khoản 1, khoản 2 Điều 123 của Bộ luật Lao động, người có thẩm quyền xử lý kỷ
luật lao động ban hành quyết định xử lý kỷ luật lao động và gửi đến các thành
phần phải tham dự quy định tại điểm b, điểm c khoản 1 Điều 122 của Bộ luật Lao động.
Điều 71. Trình tự, thủ tục xử lý bồi thường thiệt hại
Trình tự, thủ tục xử lý bồi thường thiệt hại tại khoản
2 Điều 130 của Bộ luật Lao động được quy định như sau:
1. Khi phát hiện người lao động có hành vi làm hư hỏng,
làm mất dụng cụ, thiết bị hoặc làm mất tài sản của người sử dụng lao động hoặc
tài sản khác do người sử dụng lao động giao hoặc có hành vi khác gây thiệt hại
tài sản của người sử dụng lao động hoặc tiêu hao vật tư quá định mức cho phép
thì người sử dụng lao động yêu cầu người lao động tường trình bằng văn bản về
vụ việc.
2. Trong thời hiệu xử lý bồi thường thiệt hại quy định
tại Điều 72 Nghị định này, người sử dụng lao động tiến hành họp xử lý bồi
thường thiệt hại như sau:
a) Ít nhất 05 ngày làm việc trước khi tiến hành họp xử
lý bồi thường thiệt hại, người sử dụng lao động thông báo đến các thành phần
phải tham dự họp bao gồm: các thành phần quy định tại điểm b, điểm c khoản 1
Điều 122 của Bộ luật Lao động, thẩm định viên về giá (nếu có); bảo đảm các
thành phần này nhận được thông báo trước khi diễn ra cuộc họp. Nội dung thông
báo phải nêu rõ thời gian, địa điểm tiến hành họp xử lý bồi thường thiệt hại;
họ tên người bị xử lý bồi thường thiệt hại và hành vi vi phạm;
b) Khi nhận được thông báo của người sử dụng lao động,
các thành phần phải tham dự họp quy định tại điểm a khoản này phải xác nhận
tham dự cuộc họp với người sử dụng lao động. Trường hợp một trong các thành
phần không thể tham dự họp theo thời gian, địa điểm đã thông báo thì người lao
động và người sử dụng lao động thỏa thuận việc thay đổi thời gian, địa điểm
họp; trường hợp hai bên không thỏa thuận được thì người sử dụng lao động quyết
định thời gian, địa điểm họp;
c) Người sử dụng
lao động tiến hành họp xử lý bồi thường thiệt hại theo thời gian, địa điểm đã
thông báo quy định tại điểm a, điểm b khoản này. Trường hợp một trong các thành
phần phải tham dự họp quy định tại điểm a khoản này không xác nhận tham dự hoặc vắng mặt thì
người sử dụng lao động vẫn tiến hành họp xử lý bồi thường thiệt hại theo quy
định của pháp luật.
3. Nội dung cuộc họp xử lý bồi thường thiệt hại phải được
lập thành biên bản, thông qua trước khi kết thúc cuộc họp và có chữ ký của
người tham dự cuộc họp theo quy định tại điểm a khoản 2 Điều này, trường hợp có người không ký vào
biên bản thì người ghi biên bản nêu rõ họ tên, lý do không ký (nếu có) vào nội
dung biên bản.
4. Quyết định xử lý bồi thường thiệt hại phải được ban
hành trong thời hiệu xử lý bồi thường thiệt hại. Quyết định xử lý bồi thường
thiệt hại phải nêu rõ mức thiệt hại; nguyên nhân thiệt hại; mức bồi thường
thiệt hại; thời hạn, hình thức bồi thường thiệt hại và được gửi đến các thành
phần phải tham dự họp quy định tại điểm a khoản 2 Điều này.
5. Các trường hợp bồi thường thiệt hại khác thực hiện
theo quy định của Bộ luật Dân sự.
Điều 72. Thời hiệu xử lý bồi thường thiệt hại
Thời hiệu xử lý bồi thường thiệt hại tại khoản 2 Điều
130 của Bộ luật Lao động được quy định như sau:
1. Thời hiệu xử lý bồi thường thiệt hại là 06 tháng kể
từ ngày người lao động có hành vi làm hư hỏng, làm mất dụng cụ, thiết bị hoặc
làm mất tài sản của người sử dụng lao động hoặc tài sản khác do người sử dụng
lao động giao hoặc có hành vi khác gây thiệt hại tài sản của người sử dụng lao
động hoặc tiêu hao vật tư quá định mức cho phép.
2. Không xử lý bồi thường thiệt hại đối với người lao
động đang trong thời gian quy định tại khoản 4 Điều 122 của Bộ luật Lao động.
3. Khi hết thời gian quy định tại khoản 4 Điều 122 của
Bộ luật Lao động, nếu hết thời hiệu hoặc còn thời hiệu nhưng không đủ 60 ngày
thì được kéo dài thời hiệu xử lý bồi thường thiệt hại nhưng không quá 60 ngày
kể từ ngày hết thời gian nêu trên.
Điều 73. Khiếu nại về kỷ luật lao động, trách nhiệm
vật chất
Người bị xử lý kỷ luật lao động, bị tạm đình chỉ công
việc hoặc phải bồi thường theo chế độ trách nhiệm vật chất nếu thấy không thỏa
đáng thì có quyền khiếu nại với người sử dụng lao động, với cơ quan có thẩm
quyền theo quy định của Chính phủ về giải quyết khiếu nại trong lĩnh vực lao
động hoặc yêu cầu giải quyết tranh chấp lao động cá nhân theo trình tự quy định
tại Mục 2 Chương XIV của Bộ luật Lao động.
Trường hợp người sử dụng lao động quyết định xử lý kỷ
luật lao động theo hình thức sa thải trái quy định của pháp luật thì ngoài
nghĩa vụ, trách nhiệm theo quy định của Chính phủ về giải quyết khiếu nại trong
lĩnh vực lao động hoặc giải quyết tranh chấp lao động cá nhân theo trình tự quy
định tại Mục 2 Chương XIV của Bộ luật Lao động thì người sử dụng lao động có
nghĩa vụ thực hiện quy định tại Điều 41 của Bộ luật Lao động.
Chương IX
LAO ĐỘNG NỮ VÀ BẢO
ĐẢM BÌNH ĐẲNG GIỚI
Mục 1
QUY ĐỊNH CHUNG VỀ
LAO ĐỘNG NỮ VÀ BẢO ĐẢM BÌNH ĐẲNG GIỚI
Điều 74. Người sử dụng lao động có sử dụng nhiều lao
động nữ
Người sử dụng lao động có sử dụng nhiều lao động nữ là
người sử dụng lao động thuộc một trong các trường hợp sau đây:
1. Sử dụng từ 10
lao động nữ đến dưới 100 lao động nữ, trong đó số lao động nữ chiếm 50% trở lên
so với tổng số lao động.
2. Sử dụng từ 100
lao động nữ đến dưới 1.000 lao động nữ, trong đó số lao động nữ chiếm 30% trở
lên so với tổng số lao động.
3. Sử dụng từ
1.000 lao động nữ trở lên.
Điều 75. Nơi có nhiều lao động
Nơi có nhiều lao động được xác định như sau:
1. Khu công
nghiệp, cụm công nghiệp, khu chế xuất, khu kinh tế, khu công nghệ cao (gọi tắt
là khu công nghiệp) có từ 5.000 người lao động trở lên đang làm việc trong các
doanh nghiệp và có tham gia đóng bảo hiểm xã hội trên địa bàn khu công nghiệp.
2. Xã, phường, thị
trấn có từ 3.000 người lao động trở lên đăng ký thường trú hoặc đăng ký tạm trú
tại xã, phường, thị trấn đó.
Điều 76. Phòng vắt, trữ sữa mẹ
Phòng vắt, trữ sữa mẹ là một không gian riêng tư, không phải
buồng tắm hay buồng vệ sinh; có nguồn điện, nước, bàn, ghế, tủ lạnh bảo đảm vệ
sinh, quạt hoặc điều hòa; bố trí ở vị trí thuận tiện sử dụng, được che chắn
khỏi sự xâm phạm, tầm nhìn của đồng nghiệp và công cộng để lao động nữ có thể
cho con bú hoặc vắt, trữ sữa.
Điều 77. Nhà trẻ, lớp mẫu giáo
Nhà trẻ, lớp mẫu giáo là cơ sở giáo dục mầm non theo
quy định tại Điều 26 của Luật Giáo dục, gồm:
1. Nhà trẻ, nhóm trẻ độc
lập nhận trẻ em từ 03 tháng tuổi đến 03 tuổi.
2. Trường mẫu giáo, lớp mẫu giáo độc lập nhận trẻ em từ 03 tuổi đến 06 tuổi.
3. Trường mầm non, lớp mầm non độc lập là cơ sở
giáo dục kết hợp nhà trẻ và mẫu giáo, nhận trẻ em từ 03 tháng tuổi đến 06 tuổi.
Mục 2
BẢO ĐẢM BÌNH ĐẲNG GIỚI VÀ NHỮNG QUY ĐỊNH RIÊNG
ĐỐI VỚI LAO ĐỘNG NỮ
Điều 78. Quyền làm việc bình đẳng của người lao động,
thực hiện các biện pháp bảo đảm bình đẳng giới
1. Quyền bình đẳng của người lao động:
a) Người sử dụng
lao động có trách nhiệm thực hiện quyền bình đẳng của lao động nữ, lao động
nam, thực hiện các biện pháp bảo đảm bình đẳng giới trong tuyển dụng, sử dụng,
đào tạo, tiền lương, khen thưởng, thăng tiến, trả công lao động, các chế độ về
bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp, điều kiện lao động, an
toàn lao động, thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ ngơi, ốm đau, thai sản, các chế
độ phúc lợi khác về vật chất và tinh thần;
b) Nhà nước bảo
đảm quyền bình đẳng của lao động nữ, lao động nam, thực hiện các biện pháp bảo
đảm bình đẳng giới về các lĩnh vực quy định tại điểm a khoản 1 Điều này trong
quan hệ lao động.
2. Người sử dụng
lao động có trách nhiệm tham khảo ý kiến của lao động nữ hoặc đại diện của họ
khi quyết định những vấn đề liên quan đến quyền, nghĩa vụ và lợi ích của phụ
nữ. Việc tham khảo ý kiến của đại diện lao động nữ được thực hiện theo quy định
tại khoản 1 Điều 41 Nghị định này.
3. Nhà nước khuyến
khích người sử dụng lao động:
a) Ưu tiên tuyển dụng,
sử dụng phụ nữ vào làm việc khi người đó đủ điều kiện, tiêu chuẩn làm công việc
phù hợp với cả nam và nữ; ưu tiên giao kết hợp đồng lao động mới đối với lao
động nữ trong trường hợp hợp đồng lao động hết hạn;
b) Thực hiện các
chế độ, chính sách đối với lao động nữ tốt hơn so với quy định của pháp luật.
Điều 79. Tăng cường phúc lợi và cải thiện điều kiện
làm việc
1. Người sử dụng
lao động bảo đảm có đủ buồng tắm, buồng vệ sinh phù hợp tại nơi làm việc theo
quy định của Bộ Y tế.
2. Khuyến khích
người sử dụng lao động phối hợp với tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở:
a) Lập kế hoạch,
thực hiện các giải pháp để lao động nữ, lao động nam có việc làm thường xuyên,
áp dụng chế độ làm việc theo thời gian biểu linh hoạt, làm việc không trọn thời
gian, giao việc làm tại nhà, đào tạo nâng cao tay nghề; lao động nữ được đào
tạo thêm nghề dự phòng phù hợp với đặc điểm cơ thể, sinh lý và chức năng làm mẹ
của phụ nữ;
b) Xây dựng cơ sở
văn hóa, thể thao, y tế, nhà ở và các cơ sở vật chất khác phục vụ người lao động
tại nơi có nhiều lao động.
Điều 80. Chăm sóc sức khỏe đối với lao động nữ
1. Khi khám sức khỏe định kỳ, lao động nữ được khám
chuyên khoa phụ sản theo danh mục khám chuyên khoa phụ sản do Bộ Y tế ban hành.
2. Khuyến khích người sử dụng lao động tạo điều kiện
cho lao động nữ đang mang thai được nghỉ đi khám thai nhiều hơn quy định tại
Điều 32 của Luật Bảo hiểm xã hội.
3. Nghỉ trong thời gian hành kinh của lao động nữ:
a) Lao động nữ
trong thời gian hành kinh có quyền được nghỉ mỗi ngày 30 phút tính vào thời giờ
làm việc và vẫn được hưởng đủ tiền lương theo hợp đồng lao động, số ngày có
thời gian nghỉ trong thời gian hành kinh do hai bên thỏa thuận phù hợp với điều
kiện thực tế tại nơi làm việc và nhu cầu của lao động nữ nhưng tối thiểu là 03
ngày làm việc trong một tháng; thời điểm nghỉ cụ thể của từng tháng do người
lao động thông báo với người sử dụng lao động;
b) Trường hợp lao
động nữ có yêu cầu nghỉ linh hoạt hơn so với quy định tại điểm a khoản này thì
hai bên thỏa thuận để được bố trí nghỉ phù hợp với điều kiện thực tế tại nơi
làm việc và nhu cầu của lao động nữ;
c) Trường hợp lao
động nữ không có nhu cầu nghỉ và được người sử dụng lao động đồng ý để người
lao động làm việc thì ngoài tiền lương được hưởng theo quy định tại điểm a
khoản này, người lao động được trả thêm tiền lương theo công việc mà người lao
động đã làm trong thời gian được nghỉ và thời gian làm việc này không tính vào
thời giờ làm thêm của người lao động.
4. Nghỉ trong thời gian nuôi con dưới 12 tháng tuổi:
a) Lao động nữ trong thời gian nuôi con dưới 12 tháng
tuổi có quyền được nghỉ mỗi ngày 60 phút trong thời gian làm việc để cho con
bú, vắt, trữ sữa, nghỉ ngơi. Thời gian nghỉ vẫn được hưởng đủ tiền lương theo
hợp đồng lao động;
b) Trường hợp lao
động nữ có nhu cầu nghỉ linh hoạt hơn so với quy định tại điểm a khoản này thì
người lao động thỏa thuận với người sử dụng lao động để được bố trí nghỉ phù
hợp với điều kiện thực tế tại nơi làm việc và nhu cầu của lao động nữ;
c) Trường hợp lao động nữ không có nhu cầu nghỉ và được người sử dụng
lao động đồng ý để người lao động làm việc thì ngoài tiền lương được hưởng theo
quy định tại điểm a khoản này, người lao động được trả thêm tiền lương theo
công việc mà người lao động đã làm trong thời gian được nghỉ.
5. Khuyến khích người sử dụng lao động lắp đặt phòng
vắt, trữ sữa mẹ phù hợp với điều kiện thực tế tại nơi làm việc, nhu cầu của lao
động nữ và khả năng của người sử dụng lao động. Trường hợp người sử dụng lao
động sử dụng từ 1.000 người lao động nữ trở lên thì phải lắp đặt phòng vắt, trữ
sữa mẹ tại nơi làm việc.
6. Khuyến khích người sử dụng lao động tạo điều kiện để
lao động nữ nuôi con từ 12 tháng tuổi trở lên vắt, trữ sữa mẹ tại nơi làm việc.
Thời gian nghỉ để vắt, trữ sữa mẹ do người lao động thỏa thuận với người sử
dụng lao động.
Điều 81. Tổ chức nhà trẻ, lớp mẫu giáo ở nơi có nhiều
lao động
1. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm:
a) Bố trí dành quỹ đất xây dựng nhà trẻ, lớp mẫu giáo ở
nơi có nhiều lao động trong kế hoạch sử dụng đất của địa phương;
b) Xây dựng nhà trẻ, lớp mẫu giáo bảo đảm đáp ứng nhu
cầu của người lao động;
c) Đầu tư cơ sở hạ
tầng, xây dựng một phần hoặc toàn bộ công trình hoặc sử dụng quỹ nhà, cơ sở hạ
tầng hiện có cho các tổ chức, cá nhân thuê để thành lập nhà trẻ, lớp mẫu giáo
phục vụ nhu cầu của người lao động;
d) Chỉ đạo thực hiện nghiêm các cơ chế, chính sách về
xã hội hóa giáo dục, tạo điều kiện thuận lợi về đất, vốn vay và thủ tục hành
chính cho các doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân đầu tư xây dựng nhà trẻ, lớp mẫu
giáo phục vụ nhu cầu của người lao động;
đ) Thực hiện trách nhiệm quản lý nhà nước về giáo dục
theo quy định của pháp luật.
2. Nhà trẻ, lớp mẫu giáo dân lập, tư thục ở nơi có
nhiều lao động được hưởng các chính sách áp dụng cho cơ sở giáo dục mầm non độc
lập dân lập, tư thục ở địa bàn có khu công nghiệp quy định tại Điều 5 Nghị định
số 105/2020/NĐ-CP ngày 08 tháng 9 năm 2020 của Chính phủ quy định chính sách
phát triển giáo dục mầm non.
3. Trẻ em mầm non là con của người lao động làm việc
tại nơi có nhiều lao động được hưởng chính sách như đối với trẻ em mầm non là
con công nhân, người lao động tại khu công nghiệp quy định tại Điều 8 Nghị định
số 105/2020/NĐ-CP ngày 08 tháng 9 năm 2020 của Chính phủ quy định chính sách
phát triển giáo dục mầm non.
4. Giáo viên mầm non làm việc tại nhà trẻ, lớp mẫu giáo dân
lập, tư thục ở nơi có nhiều lao động được hưởng các chính sách áp dụng cho giáo
viên mầm non làm việc tại cơ sở giáo dục mầm non dân lập, tư thục ở địa bàn có
khu công nghiệp quy định tại Điều 10 Nghị định số 105/2020/NĐ-CP ngày 08 tháng
9 năm 2020 của Chính phủ quy định chính sách phát triển giáo dục mầm non.
5. Khuyến khích người sử dụng lao động tổ chức, xây
dựng nhà trẻ, lớp mẫu giáo hoặc hỗ trợ một phần chi phí xây dựng nhà trẻ, lớp mẫu
giáo.
Điều 82. Giúp đỡ, hỗ trợ của người sử dụng lao động về
chi phí gửi trẻ, mẫu giáo cho người lao động
Căn cứ điều kiện cụ thể, người sử dụng lao động xây
dựng phương án, kế hoạch giúp đỡ, hỗ trợ một phần chi phí gửi trẻ tại nhà trẻ,
lớp mẫu giáo đối với người lao động có con trong độ tuổi gửi trẻ, mẫu giáo bằng
tiền hoặc hiện vật. Người sử dụng lao động quyết định mức và thời gian hỗ trợ
sau khi trao đổi, thảo luận với bên người lao động thông qua đối thoại tại nơi
làm việc quy định tại Điều 63, Điều 64 của Bộ luật Lao động và Chương V Nghị
định này.
Điều 83. Chính sách hỗ trợ người sử dụng lao động
1. Người sử dụng lao động đầu tư xây dựng nhà trẻ, lớp
mẫu giáo, cơ sở y tế, công trình văn hóa và các công trình phúc lợi khác bảo đảm
các điều kiện về quy mô, tiêu chuẩn theo quy định về chính sách khuyến khích xã
hội hóa thì được hưởng các ưu đãi theo quy định về chính sách khuyến khích xã
hội hóa đối với các hoạt động trong lĩnh vực giáo dục, dạy nghề, y tế, văn hóa,
thể thao và môi trường.
Trường hợp đầu tư xây dựng nhà ở cho người lao động
thì được hưởng các chính sách ưu đãi theo quy định của Luật Nhà ở.
Trường hợp đầu tư, tổ chức nhà trẻ, lớp mẫu giáo thì
được miễn hoặc giảm tiền thuê cơ sở vật chất.
2. Người sử dụng
lao động được Nhà nước hỗ trợ như sau:
a) Người sử dụng
lao động sử dụng nhiều lao động nữ được giảm thuế theo quy định của pháp luật
về thuế;
b) Các khoản chi tăng thêm cho lao động nữ, bảo
đảm bình đẳng giới và phòng, chống quấy rối tình dục tại nơi làm việc quy định
tại Nghị định này được tính vào chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu
thuế thu nhập doanh nghiệp theo quy định của Bộ Tài chính.
Mục 3
PHÒNG, CHỐNG QUẤY
RỐI TÌNH DỤC TẠI NƠI LÀM VIỆC
Điều 84. Quấy rối tình dục tại nơi làm việc
1. Quấy rối tình
dục quy định tại khoản 9 Điều 3 của Bộ luật Lao động có thể xảy ra dưới dạng
trao đổi như đề nghị, yêu cầu, gợi ý, đe dọa, ép buộc đổi quan hệ tình dục lấy
bất kỳ lợi ích nào liên quan đến công việc; hoặc những hành vi có tính chất
tình dục không nhằm mục đích trao đổi, nhưng khiến môi trường làm việc trở nên
khó chịu và bất an, gây tổn hại về thể chất, tinh thần, hiệu quả công việc và
cuộc sống của người bị quấy rối.
2. Quấy rối tình dục tại nơi làm việc bao gồm:
a) Hành vi mang
tính thể chất gồm hành động, cử chỉ, tiếp xúc, tác động vào cơ thể mang tính
tình dục hoặc gợi ý tình dục;
b) Quấy rối tình
dục bằng lời nói gồm lời nói trực tiếp, qua điện thoại hoặc qua phương tiện
điện tử có nội dung tình dục hoặc có ngụ ý tình dục;
c) Quấy rối tình
dục phi lời nói gồm ngôn ngữ cơ thể; trưng bày, miêu tả tài liệu trực quan về
tình dục hoặc liên quan đến hoạt động tình dục trực tiếp hoặc qua phương tiện
điện tử.
3. Nơi làm việc
quy định tại khoản 9 Điều 3 của Bộ luật Lao động là bất cứ địa điểm
nào mà người lao động thực tế làm
việc theo thỏa thuận hoặc phân công của người sử dụng lao động, bao gồm cả
những địa điểm hay không gian có liên quan đến công việc như các hoạt động xã
hội, hội thảo, tập huấn, chuyến đi công tác chính thức, bữa ăn, hội thoại trên
điện thoại, các hoạt động giao tiếp qua phương tiện điện tử, phương tiện đi lại
do người sử dụng lao động bố trí từ nơi ở đến nơi làm việc và ngược lại, nơi ở
do người sử dụng lao động cung cấp và địa điểm khác do người sử dụng lao động
quy định.
Điều 85. Quy định của người sử dụng lao động về phòng,
chống quấy rối tình dục tại nơi làm việc
1. Quy định của người sử dụng lao động về phòng, chống quấy rối tình dục
trong nội quy lao động hoặc bằng phụ lục ban hành kèm theo nội quy lao động,
bao gồm các nội dung cơ bản sau:
a) Nghiêm cấm hành vi quấy rối tình dục tại nơi làm
việc;
b) Quy định chi
tiết, cụ thể về các hành vi quấy rối tình dục tại nơi làm việc phù hợp với tính
chất, đặc điểm của công việc và nơi làm việc;
c) Trách nhiệm,
thời hạn, trình tự, thủ tục xử lý nội bộ đối với hành vi quấy rối tình dục tại
nơi làm việc, bao gồm cả trách nhiệm, thời hạn, trình tự, thủ tục khiếu nại, tố
cáo, giải quyết khiếu nại, tố cáo và các quy định có liên quan;
d) Hình thức xử
lý kỷ luật lao động đối với người thực hiện hành vi quấy rối tình dục hoặc
người tố cáo sai sự thật tương ứng với tính chất, mức độ của hành vi vi phạm;
đ) Bồi thường thiệt hại cho nạn nhân và các biện pháp
khắc phục hậu quả.
2. Các quy định của người sử dụng lao động về khiếu nại, tố cáo về quấy
rối tình dục và xử lý đối với hành vi quấy rối tình dục phải bảo đảm các nguyên
tắc:
a) Nhanh chóng,
kịp thời;
b) Bảo vệ bí mật,
danh dự, uy tín, nhân phẩm, an toàn cho nạn nhân bị quấy rối tình dục, người
khiếu nại, tố cáo và người bị khiếu nại, bị tố cáo.
Điều 86. Trách nhiệm, nghĩa vụ phòng, chống quấy rối
tình dục tại nơi làm việc
1. Người sử dụng lao động có nghĩa vụ:
a) Thực hiện và
giám sát việc thực hiện các quy định của pháp luật về phòng, chống quấy rối
tình dục tại nơi làm việc;
b) Tổ chức tuyên
truyền, phổ biến giáo dục pháp luật và quy định về phòng, chống quấy rối tình
dục tại nơi làm việc cho người lao động;
c) Khi xuất hiện
khiếu nại, tố cáo về hành vi quấy rối tình dục tại nơi làm việc, người sử dụng
lao động phải kịp thời ngăn chặn, xử lý và có biện pháp bảo vệ bí mật, danh dự,
uy tín, nhân phẩm, an toàn cho nạn nhân bị quấy rối tình dục, người khiếu nại,
tố cáo và người bị khiếu nại, bị tố cáo.
2. Người lao động
có nghĩa vụ:
a) Thực hiện
nghiêm các quy định về phòng, chống quấy rối tình dục tại nơi làm việc;
b) Tham gia xây
dựng môi trường làm việc không có quấy rối tình dục;
c) Ngăn cản, tố
cáo hành vi quấy rối tình dục tại nơi làm việc.
3. Tổ chức đại
diện người lao động tại cơ sở có trách nhiệm:
a) Tham gia xây dựng, thực hiện, giám sát việc thực hiện các quy định
về phòng, chống quấy rối tình dục tại nơi làm việc;
b) Cung cấp thông
tin, tư vấn và đại diện cho người lao động bị quấy rối tình dục, người lao động
đang bị khiếu nại, bị tố cáo có hành vi quấy rối tình dục;
c) Tuyên truyền,
phổ biến, tập huấn quy định về phòng, chống quấy rối tình dục tại nơi làm việc.
4. Khuyến khích
người sử dụng lao động và tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở lựa chọn
nội dung về phòng, chống quấy rối tình dục tại nơi làm việc để tiến hành thương
lượng tập thể.
Mục 4
TRÁCH NHIỆM TỔ
CHỨC THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH ĐỐI VỚI LAO ĐỘNG NỮ VÀ BÌNH ĐẲNG GIỚI
Điều 87. Tổ chức thực hiện chính sách đối với lao động
nữ và bảo đảm bình đẳng giới
1. Bộ Lao động -
Thương binh và Xã hội chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan tuyên truyền,
phổ biến các chính sách đối với lao động nữ, bảo đảm bình đẳng giới và phòng, chống
quấy rối tình dục tại nơi làm việc.
2. Bộ Tài chính
chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan hướng dẫn thực hiện quy định tại
khoản 2 Điều 83 Nghị định này.
3. Bộ Giáo dục và
Đào tạo chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan hướng dẫn thực hiện quy
định tại Điều 81 Nghị định này.
4. Bộ Y tế có
trách nhiệm:
a) Hướng dẫn tiêu
chuẩn về buồng tắm, buồng vệ sinh quy định tại khoản 1 Điều 79 Nghị định này;
b) Ban hành danh
mục khám chuyên khoa phụ sản cho lao động nữ quy định tại khoản 1 Điều 80 Nghị
định này;
c) Hướng dẫn
triển khai phòng vắt, trữ sữa mẹ quy định tại khoản 5 Điều 80 Nghị định này.
5. Ủy ban nhân dân
cấp tỉnh có trách nhiệm:
a) Tuyên truyền,
phổ biến, kiểm tra, thanh tra việc thực hiện các chính sách đối với lao động
nữ, bảo đảm bình đẳng giới và phòng, chống quấy rối tình dục tại nơi làm việc
quy định tại Chương này;
b) Rà soát, xác
định nơi có nhiều lao động và tổ chức thực hiện quy định tại Điều 81 Nghị định
này.
6. Đề nghị Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức thành
viên của Mặt trận trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình giám sát việc thực
hiện quy định tại Chương này.
Chương X
NHỮNG QUY ĐỊNH
RIÊNG ĐỐI VỚI LAO ĐỘNG LÀ NGƯỜI GIÚP VIỆC GIA ĐÌNH
Điều 88. Lao động là người giúp việc gia đình
Lao động là người giúp việc gia đình là người lao động
theo quy định tại khoản 1 Điều 3 của Bộ luật Lao động có giao kết hợp đồng lao
động bằng văn bản để làm những công việc theo quy định tại khoản 1 Điều 161 của
Bộ luật Lao động.
Điều 89. Một số quy định riêng đối với lao động là
người giúp việc gia đình
1. Quy định về hình thức hợp đồng lao động theo Điều 14
và khoản 1 Điều 162; nghĩa vụ cung cấp thông tin khi giao kết hợp đồng lao động
theo Điều 16; nội dung hợp đồng lao động theo khoản 1 Điều 21; đơn phương chấm
dứt hợp đồng lao động theo khoản 2 Điều 35, khoản 3 Điều 36 và khoản 2 Điều
162; nghĩa vụ khi đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trái pháp luật theo
Điều 40, Điều 41; trợ cấp thôi việc theo Điều 46 của Bộ luật Lao động được thực
hiện như sau:
a) Khi nhận người lao động vào làm việc thì người sử
dụng lao động phải ký kết hợp đồng lao động với người lao động. Hình thức hợp
đồng lao động ký kết phải bằng văn bản theo quy định tại khoản 1 Điều 14 và
khoản 1 Điều 162 của Bộ luật Lao động;
b) Trước khi ký kết hợp đồng lao động, người lao động
và người sử dụng lao động có nghĩa vụ cung cấp thông tin theo quy định tại Điều
16 của Bộ luật Lao động, đồng thời người sử dụng lao động phải cung cấp rõ các
thông tin về phạm vi công việc phải làm, điều kiện ăn, ở của người lao động tại
gia đình người sử dụng lao động và những thông tin cần thiết khác liên quan đến
việc bảo đảm an toàn sức khỏe trong việc thực hiện công việc mà người lao động
yêu cầu;
c) Nội dung hợp đồng lao động theo quy định tại khoản 1
Điều 21 của Bộ luật Lao động. Căn cứ Mẫu số 01/PLV Phụ lục V ban hành kèm theo
Nghị định này, người sử dụng lao động và người lao động có trách nhiệm thỏa
thuận cụ thể các quyền, nghĩa vụ và lợi ích của mỗi bên trong hợp đồng lao động
để thực hiện phù hợp với điều kiện thực tế nhưng phải bảo đảm các nội dung chủ
yếu quy định tại khoản 1 Điều 21 của Bộ luật Lao động;
d) Trong quá trình thực hiện hợp đồng lao động, mỗi bên
có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động mà không cần lý do nhưng phải
báo trước ít nhất 15 ngày, trừ các trường hợp sau thì không phải báo trước:
d1) Người lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao
động vì các lý do: Không được bố trí theo đúng công việc, địa điểm làm việc
hoặc không được bảo đảm điều kiện làm việc theo thỏa thuận, trừ trường hợp quy
định tại Điều 29 của Bộ luật Lao động; không được trả đủ lương hoặc trả lương
không đúng thời hạn, trừ trường hợp quy định tại khoản 4 Điều 97 của Bộ luật
Lao động; bị người sử dụng lao động ngược đãi, đánh đập hoặc có lời nói, hành
vi nhục mạ, hành vi làm ảnh hưởng đến sức khỏe, nhân phẩm, danh dự; bị cưỡng
bức lao động; bị quấy rối tình dục tại nơi làm việc; lao động nữ mang thai phải
nghỉ việc theo quy định tại khoản 1 Điều 138 của Bộ luật Lao động; đủ tuổi nghỉ
hưu theo quy định tại Điều 169 của Bộ luật Lao động trừ trường hợp các bên có
thỏa thuận khác; người sử dụng lao động cung cấp thông tin không trung thực
theo quy định tại khoản 1 Điều 16 của Bộ luật Lao động làm ảnh hưởng đến việc
thực hiện hợp đồng lao động;
d2) Người sử dụng lao động đơn phương chấm dứt hợp
đồng lao động vì các lý do: Người lao động không có mặt tại nơi làm việc sau
thời hạn quy định tại Điều 31 của Bộ luật Lao động; người lao động tự ý bỏ việc
mà không có lý do chính đáng từ 05 ngày làm việc liên tục trở lên;
đ) Đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trái pháp
luật là trường hợp đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động không đúng quy định
tại điểm d khoản này. Khi đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trái pháp luật thì
người lao động có nghĩa vụ thực hiện quy định tại Điều 40, người sử dụng lao
động có nghĩa vụ thực hiện quy định tại Điều 41 của Bộ luật Lao động. Trường
hợp người sử dụng lao động vi phạm thời hạn báo trước theo điểm d khoản này thì
phải trả cho người lao động một khoản tiền tương ứng với tiền lương theo hợp
đồng lao động trong những ngày không báo trước;
e) Khi hợp đồng
lao động chấm dứt theo quy định tại các khoản 1, 2, 3, 4, 6 và khoản 7 Điều 34
của Bộ luật Lao động và điểm d khoản này, người sử dụng lao động có trách nhiệm
trả trợ cấp thôi việc cho người lao động theo quy định tại Điều 46 của Bộ luật
Lao động; hai bên có trách nhiệm thanh toán đầy đủ các khoản tiền có liên quan
đến quyền lợi của mỗi bên.
2. Người lao động và
người sử dụng lao động thỏa thuận về tiền lương, thưởng và thực hiện trả lương,
thưởng theo quy định tại Chương VI (trừ Điều 93) của Bộ luật Lao động, trong đó
tiền lương của người lao động thỏa thuận trong hợp đồng lao động theo quy định
tại khoản 1, khoản 2 Điều 90 của Bộ luật Lao động bao gồm mức lương theo công
việc, phụ cấp lương và các khoản bổ sung khác nếu có. Mức lương theo công việc
bao gồm cả chi phí tiền ăn, ở của người lao động tại gia đình người sử dụng lao
động (nếu có) không được thấp hơn mức lương tối thiểu vùng do Chính phủ công
bố. Người sử dụng lao động và người lao động thỏa thuận mức chi phí ăn, ở hàng
tháng của người lao động (nếu có), tối đa không quá 50% mức lương theo công
việc ghi trong hợp đồng lao động.
3. Thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ ngơi thực hiện theo
quy định tại Chương VII của Bộ luật Lao động và Chương VII Nghị định này, trong
đó thời gian nghỉ ngơi trong ngày làm việc bình thường, ngày nghỉ hằng tuần
được thực hiện như sau:
a) Vào ngày làm việc bình thường, ngoài thời giờ làm
việc thỏa thuận trong hợp đồng lao động theo quy định, người sử dụng lao động
phải bảo đảm, tạo điều kiện cho người lao động được nghỉ ít nhất 8 giờ, trong
đó có 6 giờ liên tục trong 24 giờ liên tục;
b) Người lao động được nghỉ hằng tuần theo quy định tại
Điều 111 của Bộ luật Lao động, trường hợp người sử dụng lao động không thể bố
trí nghỉ hằng tuần thì phải bảo đảm cho người lao động được nghỉ tính bình quân
01 tháng ít nhất 04 ngày.
4. Người sử dụng lao động có trách nhiệm trả cùng lúc
với kỳ trả lương cho người lao động một khoản tiền bằng mức đóng bảo hiểm xã
hội bắt buộc, bảo hiểm y tế thuộc trách nhiệm của người sử dụng lao động theo
quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế để người lao động chủ
động tham gia bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế.
Trường hợp người lao động đồng thời giao kết nhiều hợp
đồng lao động làm giúp việc gia đình thì trách nhiệm trả tiền bảo hiểm xã hội,
bảo hiểm y tế của người sử dụng lao động được thực hiện theo từng hợp đồng lao
động.
5. An toàn, vệ sinh lao động đối với lao động là người
giúp việc gia đình được thực hiện như sau:
a) Người sử dụng lao động có trách nhiệm hướng dẫn cách
sử dụng máy, thiết bị, đồ dùng, các biện pháp phòng, chống cháy, nổ trong gia
đình có liên quan đến công việc của người lao động; trang bị phương tiện bảo vệ
cá nhân cho người lao động trong quá trình làm việc;
b) Khi người lao động bị tai nạn lao động, bệnh nghề
nghiệp, người sử dụng lao động phải thực hiện các trách nhiệm đối với người lao
động theo quy định tại Điều 38, Điều 39 của Luật An toàn, vệ sinh lao động;
c) Người lao động
có trách nhiệm chấp hành đúng hướng dẫn sử dụng máy, thiết bị, đồ dùng và
phòng, chống cháy, nổ; bảo đảm các yêu cầu vệ sinh môi trường của hộ gia đình,
dân cư nơi cư trú.
6. Kỷ luật lao động, trách nhiệm vật chất đối với người
lao động được thực hiện như sau:
a) Người sử dụng lao động và người lao động xác định cụ
thể các hành vi, hình thức xử lý kỷ luật lao động, trách nhiệm vật chất theo
quy định tại khoản 2 Điều 118 và Điều 129 của Bộ luật Lao động và ghi trong hợp
đồng lao động hoặc thể hiện bằng hình thức thỏa thuận khác;
b) Hình thức xử lý kỷ luật lao động áp dụng đối với
người lao động bao gồm khiển trách, sa thải theo khoản 1, khoản 4 Điều 124 của
Bộ luật Lao động;
c) Hình thức xử lý
kỷ luật sa thải được người sử dụng lao động áp dụng trong các trường hợp: Người
lao động có hành vi vi phạm quy định tại các khoản 1, 2 và khoản 4 Điều 125 của
Bộ luật Lao động hoặc người lao động có hành vi ngược đãi, đánh đập hoặc có lời
nói, hành vi nhục mạ, hành vi làm ảnh hưởng đến sức khỏe, nhân phẩm, danh dự
đối với người sử dụng lao động hoặc thành viên trong hộ gia đình;
d) Khi phát hiện người lao động có hành vi vi phạm kỷ
luật lao động thì người sử dụng lao động xem xét, xử lý kỷ luật lao động theo
hình thức quy định tại điểm b khoản này đối với người lao động. Trường hợp
người lao động là người từ đủ 15 tuổi đến dưới 18 tuổi thì người sử dụng lao
động phải thông báo việc xử lý kỷ luật lao động đến người đại diện theo pháp
luật của người lao động;
đ) Việc xử lý kỷ luật lao động đối với người lao động
phải bảo đảm các nguyên tắc, trình tự, thủ tục quy định tại điểm a, điểm c
khoản 1, khoản 2, khoản 3, khoản 4 và khoản 5 Điều 122 của Bộ luật Lao động.
Điều 90. Nghĩa vụ của người sử dụng lao động, người
lao động
1. Thực hiện các nghĩa vụ theo quy định tại các Điều
163, 164 và 165 của Bộ luật Lao động.
2. Người sử dụng lao động phải thông báo cho Ủy ban
nhân dân xã, phường, thị trấn (sau đây gọi là Ủy ban nhân dân cấp xã) việc sử
dụng lao động, chấm dứt sử dụng lao động tương ứng theo Mẫu số 02/PLV, Mẫu số
03/PLV Phụ lục V ban hành kèm theo Nghị định này trong thời hạn 10 ngày kể từ
ngày ký hợp đồng lao động hoặc chấm dứt hợp đồng lao động.
Điều 91. Trách nhiệm quản lý lao động là người giúp
việc gia đình
1. Ủy ban nhân dân cấp
tỉnh chỉ đạo Sở Lao động - Thương binh và Xã hội: Hướng dẫn Phòng Lao động -
Thương binh và Xã hội thực hiện tuyên truyền, phổ biến quy định pháp luật về
lao động là người giúp việc gia đình; quản lý, thanh tra, kiểm tra, giám sát
việc thực hiện các quy định về lao động là người giúp việc gia đình trên địa
bàn.
2. Ủy ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, thành phố thuộc
thành phố trực thuộc trung ương (sau đây gọi là Ủy ban nhân dân cấp huyện) chỉ
đạo Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội: Hướng dẫn công chức cấp xã thực
hiện tuyên truyền, phổ biến, quy định pháp luật về lao động là người giúp việc
gia đình; quản lý, thanh tra, kiểm tra, giám sát việc thực hiện các quy định về
lao động là người giúp việc gia đình trên địa bàn.
3. Ủy ban nhân dân
cấp xã:
a) Tổ chức tuyên
truyền, phổ biến quy định pháp luật về lao động là người giúp việc gia đình
theo hướng dẫn của Sở Lao động - Thương binh và Xã hội và Phòng Lao động -
Thương binh và Xã hội;
b) Phân công đầu
mối theo dõi, quản lý, kiểm tra, giám sát việc thực hiện các quy định pháp luật
về lao động là người giúp việc gia đình trên địa bàn thuộc quyền quản lý;
c) Tiếp nhận thông báo về việc sử dụng, chấm dứt
sử dụng lao động là người giúp việc gia đình quy định tại khoản 2 Điều 90 Nghị
định này; tổng hợp, báo cáo tình hình sử dụng lao động là người giúp việc gia
đình trên địa bàn thuộc quyền quản lý khi có yêu cầu của cơ quan quản lý nhà
nước có thẩm quyền.
Chương XI
GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP LAO ĐỘNG
Mục 1
HÒA GIẢI VIÊN
LAO ĐỘNG
Điều 92. Tiêu chuẩn hòa giải viên lao động
1. Là công dân
Việt Nam, có năng lực hành vi dân sự đầy đủ theo quy định của Bộ luật Dân sự,
có sức khỏe và phẩm chất đạo đức tốt.
2. Có trình độ đại
học trở lên và có ít nhất 03 năm làm việc trong lĩnh vực có liên quan đến quan
hệ lao động.
3. Không thuộc
diện đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự hoặc đã chấp hành xong bản án nhưng
chưa được xóa án tích.
Điều 93. Trình tự và thủ tục bổ nhiệm hòa giải viên
lao động
1. Lập kế hoạch tuyển
chọn, bổ nhiệm hòa giải viên lao động
a) Quý I hằng năm, Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội có trách
nhiệm rà soát nhu cầu tuyển chọn, bổ nhiệm hòa giải viên lao động thuộc thẩm
quyền quản lý để lập kế hoạch và báo cáo Sở Lao động - Thương binh và Xã hội
trước ngày 31 tháng 3 hàng năm;
b) Sở Lao
động -
Thương binh và Xã hội tổng hợp kế
hoạch của các Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội và kế hoạch của Sở Lao
động - Thương binh và Xã hội để xây dựng thành kế hoạch chung của toàn tỉnh,
thành phố trực thuộc trung ương, trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp
tỉnh phê duyệt.
2. Trình tự, thủ tục
tuyển chọn, bổ nhiệm hòa giải viên lao động
a) Căn cứ kế hoạch tuyển chọn, bổ nhiệm hòa giải viên
lao động được Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt, Sở Lao động - Thương
binh và Xã hội có văn bản thông báo công khai việc tuyển chọn hòa giải viên lao
động trên địa bàn thông qua Cổng thông tin điện tử của cơ quan, đơn vị và trên
phương tiện thông tin đại chúng, đồng thời gửi Phòng Lao động - Thương binh và
Xã hội để phối hợp thực hiện;
b) Trong thời hạn đăng ký ghi trong thông báo tuyển
chọn hòa giải viên lao động của Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, cá nhân
trực tiếp đăng ký hoặc được các cơ quan, đơn vị của nhà nước, tổ chức chính
trị, tổ chức chính trị xã hội và các tổ chức khác giới thiệu tham gia dự tuyển
hòa giải viên lao động với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội hoặc Phòng Lao
động - Thương binh và Xã hội.
Hồ sơ dự tuyển gồm: Đơn dự tuyển hòa giải viên lao
động; sơ yếu lý lịch có xác nhận của cấp có thẩm quyền; giấy chứng nhận sức
khỏe do cơ quan y tế có thẩm quyền cấp theo quy định của Bộ Y tế; bản sao từ sổ
gốc, bản sao có chứng thực hoặc bản sao xuất trình kèm bản chính để đối chiếu
các văn bằng, chứng chỉ liên quan; văn bản giới thiệu tham gia làm hòa giải
viên lao động của các cơ quan, tổ chức liên quan (nếu có);
c) Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày hết hạn
nộp hồ sơ ghi trong thông báo tuyển chọn hòa giải viên lao động, Phòng Lao động
- Thương binh và Xã hội có trách nhiệm rà soát người đủ tiêu chuẩn, tổng hợp,
báo cáo Sở Lao động - Thương binh và Xã hội thẩm định;
d) Trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ ngày nhận được
báo cáo của Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội, Sở Lao động - Thương binh
và Xã hội thẩm định các hồ sơ dự tuyển (kể cả các hồ sơ do Sở Lao động - Thương
binh và Xã hội trực tiếp nhận), lựa chọn và lập danh sách vị trí bổ nhiệm của từng
hòa giải viên lao động thuộc thẩm quyền quản lý của Sở Lao động - Thương binh
và Xã hội và của Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội, trình Chủ tịch Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh xem xét, bổ nhiệm;
đ) Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận
được đề nghị của Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, Chủ tịch Ủy ban nhân dân
cấp tỉnh xem xét, quyết định bổ nhiệm hòa giải viên lao động. Thời hạn bổ nhiệm
hòa giải viên lao động tối đa không quá 05 năm.
3. Bổ nhiệm lại hòa giải viên lao động
a) Ít nhất 03 tháng trước khi kết thúc thời hạn bổ nhiệm,
nếu hòa giải viên lao động có nhu cầu tiếp tục làm hòa giải viên lao động thì
gửi đơn đề nghị bổ nhiệm lại đến Sở Lao động - Thương binh và Xã hội;
b) Căn cứ kế hoạch
tuyển chọn, bổ nhiệm hòa giải viên lao động hàng năm đã được Chủ tịch Ủy ban nhân
dân cấp tỉnh phê duyệt; kết quả rà soát tiêu chuẩn, đánh giá tình hình thực
hiện nhiệm vụ của hòa giải viên lao động theo phân cấp quản lý, trong thời hạn
10 ngày làm việc kể từ ngày nhận được đơn đề nghị bổ nhiệm lại của hòa giải
viên lao động, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội có văn bản trình Chủ tịch Ủy
ban nhân dân cấp tỉnh;
c) Trong thời hạn
05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được đề nghị của Sở Lao động - Thương binh và
Xã hội, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xem xét, quyết định bổ nhiệm lại đối
với các trường hợp đủ tiêu chuẩn, điều kiện.
4. Sở Lao động -
Thương binh và Xã hội, Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội công khai, cập
nhật, đăng tải danh sách họ tên, địa bàn phân công hoạt động, số điện thoại, địa
chỉ liên hệ của hòa giải viên lao động được bổ nhiệm, bổ nhiệm lại trên Cổng
thông tin điện tử của cơ quan, đơn vị và thông báo trên các phương tiện thông
tin đại chúng tại địa phương để người lao động, người sử dụng lao động biết và
liên hệ.
Điều 94. Miễn nhiệm hòa giải viên lao động
1. Hòa giải viên lao động
miễn nhiệm khi thuộc một trong các trường hợp sau:
a) Có đơn xin thôi
làm hòa giải viên lao động;
b) Không đáp ứng
đủ tiêu chuẩn quy định tại Điều 92 Nghị định này;
c) Có hành vi vi
phạm pháp luật làm phương hại đến lợi ích các bên hoặc lợi ích của Nhà nước khi
thực hiện nhiệm vụ của hòa giải viên lao động theo quy định của pháp luật;
d) Có 02 năm bị
đánh giá không hoàn thành nhiệm vụ theo quy chế quản lý hòa giải viên lao động;
đ) Từ chối nhiệm vụ hòa giải từ 02 lần trở lên khi
được cử tham gia giải quyết tranh chấp lao động hoặc tranh chấp về hợp đồng đào
tạo nghề mà không có lý do chính đáng theo quy định tại quy chế quản lý hòa
giải viên lao động.
2. Trình tự, thủ tục miễn nhiệm hòa giải viên lao động
a) Đối với trường hợp quy định tại điểm a khoản 1 Điều
này, trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được đơn xin thôi làm hòa
giải viên lao động của hòa giải viên lao động, Sở Lao động - Thương binh và Xã
hội có văn bản đề nghị Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xem xét, miễn nhiệm
hòa giải viên lao động;
b) Đối với các trường hợp quy định tại các điểm b, c,
d, và đ khoản 1 Điều này, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội căn cứ báo cáo
của Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội và kết quả rà soát, trình Chủ tịch Ủy
ban nhân dân cấp tỉnh xem xét, miễn nhiệm hòa giải viên lao động;
c) Trong thời hạn
10 ngày làm việc kể từ ngày nhận được đề nghị của Sở Lao động - Thương binh và
Xã hội, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xem xét, quyết định miễn nhiệm hòa
giải viên lao động.
Điều 95. Thẩm quyền, trình tự, thủ tục cử hòa giải
viên lao động
1. Việc cử hòa giải viên lao động thực hiện nhiệm vụ
hòa giải do Sở Lao động - Thương binh và Xã hội hoặc Phòng Lao động - Thương
binh và Xã hội thực hiện theo phân cấp trong quy chế quản lý hòa giải viên lao
động.
2. Trình tự, thủ tục cử hòa giải viên lao động
a) Đơn yêu cầu giải quyết tranh chấp lao động, tranh
chấp về hợp đồng đào tạo nghề và yêu cầu hỗ trợ phát triển quan hệ lao động
được gửi đến Sở Lao động - Thương binh và Xã hội hoặc Phòng Lao động - Thương
binh và Xã hội hoặc hòa giải viên lao động.
Trường hợp hòa giải viên lao động trực tiếp nhận đơn
yêu cầu từ đối tượng tranh chấp đề nghị giải quyết thì trong thời hạn 12 giờ kể từ khi
tiếp nhận đơn, hòa giải viên lao động phải chuyển cho Sở Lao động - Thương binh
và Xã hội hoặc Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội đang quản lý hòa giải
viên lao động để phân loại xử lý;
b) Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được
yêu cầu, theo phân cấp quản lý, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội hoặc
Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội có trách nhiệm phân loại và có văn bản
cử hòa giải viên lao động giải quyết theo quy định.
Trường hợp tiếp nhận đơn từ hòa giải viên lao động
theo quy định tại điểm a khoản này thì trong thời hạn 12 giờ kể từ khi tiếp
nhận đơn, theo phân cấp quản lý, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội hoặc Phòng
Lao động - Thương binh và Xã hội ra văn bản cử hòa giải viên lao động theo quy
định.
3. Tùy theo tính chất phức
tạp của vụ việc, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội hoặc Phòng Lao động -
Thương binh và Xã hội có thể cử một hoặc một số hòa giải viên lao động cùng
tham gia giải quyết.
Điều 96. Chế độ, điều kiện hoạt động của hòa giải viên
lao động
1. Hòa giải viên lao động được hưởng các chế độ:
a) Mỗi ngày thực tế
thực hiện nhiệm vụ của hòa giải viên lao động do cơ quan có thẩm quyền cử được
hưởng tiền bồi dưỡng mức 5% tiền lương tối thiểu tháng tính bình quân các vùng
đối với người lao động làm việc theo hợp đồng lao động do Chính phủ quy định
theo từng thời kỳ (từ ngày 01 tháng 01 năm 2021, mức lương tối thiểu vùng được
quy định tại Nghị định số 90/2019/NĐ-CP ngày 15 tháng 11 năm 2019 của Chính
phủ).
Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có thể xem xét, trình Hội
đồng nhân dân cùng cấp quyết định áp dụng mức bồi dưỡng cao hơn mức quy định tại
điểm này phù hợp với khả năng ngân sách địa phương;
b) Được cơ quan,
đơn vị, tổ chức nơi đang công tác tạo điều kiện bố trí thời gian thích hợp để
tham gia thực hiện nhiệm vụ của hòa giải viên lao động theo quy định;
c) Được áp dụng
chế độ công tác phí quy định đối với cán bộ, công chức, viên chức nhà nước
trong thời gian thực hiện nhiệm vụ của hòa giải viên lao động theo quy định;
d) Được tham gia
tập huấn, bồi dưỡng, nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ do
cấp có thẩm quyền tổ chức;
đ) Được khen thưởng theo quy định của Luật Thi đua,
khen thưởng về thành tích trong việc thực hiện nhiệm vụ của hòa giải viên lao
động theo quy định;
e) Được hưởng các chế
độ khác theo quy định của pháp luật.
2. Cơ quan cử hòa
giải viên lao động quy định tại Điều 95 Nghị định này có trách nhiệm bố trí địa
điểm, phương tiện làm việc, tài liệu, văn phòng phẩm và các điều kiện cần thiết
khác để hòa giải viên lao động làm việc.
3. Kinh phí chi
trả các chế độ, điều kiện hoạt động quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều này do
ngân sách nhà nước bảo đảm. Việc lập dự toán, quản lý và quyết toán kinh phí
thực hiện theo quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước.
Điều 97. Quản lý hòa giải viên lao động
1. Bộ Lao động - Thương
binh và Xã hội:
a) Xây dựng, trình cơ quan có thẩm quyền ban hành hoặc ban hành theo
thẩm quyền các văn bản pháp luật về hòa giải viên lao động;
b) Tuyên truyền, hướng
dẫn, thanh tra, kiểm tra, giám sát việc thực hiện các quy định về hòa giải lao
động;
c) Xây dựng nội
dung, chương trình và tổ chức tập huấn, bồi dưỡng, nâng cao năng lực chuyên môn
nghiệp vụ đối với hòa giải viên lao động.
2. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh:
a) Bổ nhiệm, bổ
nhiệm lại, miễn nhiệm và quản lý hoạt động của hòa giải viên lao động trên địa
bàn cấp tỉnh.
Đối với những tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương có
nhiều doanh nghiệp, lao động, phát sinh nhiều tranh chấp
lao động có thể xem xét, bổ nhiệm
một số hòa giải viên lao động chuyên trách thuộc Sở Lao động - Thương binh và
Xã hội. Hòa giải viên lao động chuyên trách có nhiệm vụ tham gia giải quyết
tranh chấp lao động, tranh chấp về hợp đồng đào tạo nghề, hỗ trợ phát triển
quan hệ lao động và giúp Sở Lao động - Thương binh và Xã hội quản lý công tác
hòa giải lao động trên địa bàn. Tiêu chuẩn tuyển chọn, bổ nhiệm, nhiệm vụ của
hòa giải viên lao động chuyên trách thực hiện theo quy chế quản lý hòa giải
viên lao động;
b) Ban hành quy chế
quản lý hòa giải viên lao động, phân cấp quản lý hòa giải viên lao động thuộc
Sở Lao động - Thương binh và Xã hội và Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội;
c) Chỉ đạo việc
xây dựng và thực hiện chế độ, chính sách, thi đua, khen thưởng đối với hòa giải
viên lao động theo quy định.
3. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội:
a) Xây dựng, trình
Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy chế quản lý hòa giải viên lao động;
b) Tham mưu, giúp Chủ
tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quản lý hòa giải viên lao động trên địa bàn;
c) Lập và thực
hiện kế hoạch tuyển chọn, bổ nhiệm hòa giải viên lao động hằng năm;
d) Cử hòa giải
viên lao động thực hiện nhiệm vụ giải quyết tranh chấp và hỗ trợ phát triển
quan hệ lao động theo phân cấp quản lý; bảo đảm điều kiện làm việc đối với hòa
giải viên lao động; đánh giá hoạt động và mức độ hoàn thành nhiệm vụ của hòa
giải viên lao động; thực hiện chế độ bồi dưỡng, thi đua, khen thưởng đối với
hòa giải viên lao động theo quy định; thực hiện quản lý hồ sơ hòa giải viên lao
động, hồ sơ các vụ việc giải quyết tranh chấp và các tài liệu liên quan khác;
đ) Chủ trì, phối hợp với đơn vị chuyên môn của Bộ Lao
động - Thương binh và Xã hội tổ chức tập huấn, bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ
cho hòa giải viên lao động trên địa bàn;
e) Thực hiện thanh tra, kiểm tra, giám sát công tác hòa giải lao động
theo quy định của pháp luật;
g) Hằng năm, tổng hợp tình hình hòa giải lao động báo
cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh và Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội.
4. Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội:
a) Thực hiện quản
lý hòa giải viên lao động trên địa bàn cấp huyện theo phân cấp;
b) Lập và thực
hiện kế hoạch tuyển chọn, bổ nhiệm hòa giải viên lao động hằng năm theo phân
cấp;
c) Cử hòa giải
viên lao động thực hiện nhiệm vụ giải quyết tranh chấp và hỗ trợ phát triển
quan hệ lao động theo phân cấp quản lý; bảo đảm điều kiện làm việc cho hòa giải viên
lao động; đánh giá hoạt động và mức độ hoàn thành nhiệm vụ của hòa giải viên
lao động, thực hiện chế độ bồi dưỡng, thi đua, khen thưởng đối với hòa giải
viên lao động; quản lý, lưu trữ hồ sơ các vụ việc giải quyết tranh chấp và các
tài liệu liên quan khác;
d) Cử hòa giải
viên lao động tham gia các lớp tập huấn, bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ do Bộ
Lao động - Thương binh và Xã hội, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội tổ chức;
đ) Hằng năm, tổng hợp tình hình hòa giải lao động trên
địa bàn báo cáo Sở Lao động - Thương binh và Xã hội.
Mục 2
HỘI ĐỒNG TRỌNG
TÀI LAO ĐỘNG
Điều 98. Tiêu chuẩn, điều kiện trọng tài viên lao động
1. Là công dân
Việt Nam, có năng lực hành vi dân sự đầy đủ theo quy định của Bộ luật Dân sự,
có sức khỏe và phẩm chất đạo đức tốt, có uy tín, công tâm.
2. Có trình độ đại
học trở lên, hiểu biết pháp luật và có ít nhất 05 năm làm việc trong lĩnh vực
có liên quan đến quan hệ lao động.
3. Không thuộc
diện đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự hoặc đang chấp hành bản án hình sự
hoặc đã chấp hành xong bản án nhưng chưa được xóa án tích.
4. Được Sở Lao động - Thương binh và Xã hội hoặc Liên đoàn Lao động cấp tỉnh
hoặc tổ chức đại diện người sử dụng lao động trên địa bàn tỉnh đề cử làm trọng
tài viên lao động theo quy định tại khoản 2 Điều 185 của Bộ luật Lao động.
5. Không phải là thẩm
phán, kiểm sát viên, điều tra viên, chấp hành viên, công chức thuộc Tòa án nhân
dân, Viện kiểm sát nhân dân, cơ quan điều tra, cơ quan thi hành án.
Điều 99. Bổ nhiệm trọng tài viên lao động
1. Căn cứ số lượng
trọng tài viên lao động của Hội đồng trọng tài lao động quy định tại khoản 2
Điều 185 của Bộ luật Lao động và tiêu chuẩn, điều kiện trọng tài viên lao động
quy định tại Điều 98 Nghị định này, Liên đoàn Lao động cấp tỉnh, tổ chức đại
diện người sử dụng lao động trên địa bàn tỉnh lập hồ sơ đề cử người tham gia
làm trọng tài viên lao động gửi Sở Lao động - Thương binh và Xã hội.
2. Trong thời hạn
10 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ đề cử người tham gia làm trọng tài
viên lao động của Liên đoàn Lao động cấp tỉnh, tổ chức đại diện người sử dụng
lao động trên địa bàn tỉnh, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội có trách nhiệm
tổng hợp, thẩm định, đồng thời đề cử người tham gia làm trọng tài viên lao động
để tổng hợp chung, trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh bổ nhiệm trọng tài
viên lao động.
Việc đề cử người tham gia làm trọng tài viên lao động
của Sở Lao động - Thương binh và Xã hội phải bảo đảm đúng thành phần quy định
tại điểm a khoản 2 Điều 185 của Bộ luật Lao động để bổ nhiệm các chức danh Chủ tịch và
Thư ký Hội đồng trọng tài lao động.
3. Hồ sơ đề cử bao
gồm:
a) Văn bản đề nghị
của cơ quan đề cử;
b) Đơn đề nghị
tham gia làm trọng tài viên lao động của người được đề cử;
c) Sơ yếu lý lịch
có xác nhận của cơ quan có thẩm quyền;
d) Giấy chứng nhận
sức khỏe do cơ quan y tế có thẩm quyền cấp theo quy định của Bộ Y tế;
đ) Bản sao từ sổ gốc, bản sao có chứng thực hoặc nộp
bản sao xuất trình kèm bản chính để đối chiếu các văn bằng, chứng chỉ liên
quan.
4. Trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ ngày nhận được
đề nghị của Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp
tỉnh ra quyết định bổ nhiệm trọng tài viên lao động để tham gia Hội đồng trọng
tài lao động.
Thời gian bổ nhiệm của trọng tài viên lao động theo
nhiệm kỳ của Hội đồng trọng tài lao động. Trong nhiệm kỳ của Hội đồng trọng tài
lao động, nếu có sự bổ sung, thay thế đối với trọng tài viên lao động bị miễn
nhiệm theo quy định tại Điều 100 Nghị định này thì thời gian bổ nhiệm đối với
trọng tài viên lao động được bổ sung, thay thế được tính theo thời gian còn lại
của nhiệm kỳ Hội đồng trọng tài lao động.
Khi kết thúc thời gian bổ nhiệm, trọng tài viên lao
động đủ tiêu chuẩn, điều kiện quy định tại Điều 98 Nghị định này và được các cơ
quan quy định tại các điểm a, b, c khoản 2 Điều 185 của Bộ luật Lao động tiếp tục đề
cử thì được xem xét bổ nhiệm lại làm trọng tài viên lao động theo trình tự, thủ
tục quy định tại Điều này.
Điều 100. Miễn nhiệm trọng tài viên lao động
1. Trọng tài viên lao động miễn nhiệm khi thuộc một
trong các trường hợp sau:
a) Có đơn xin thôi
làm trọng tài viên lao động;
b) Không đáp ứng
đủ tiêu chuẩn, điều kiện theo quy định tại Điều 98 Nghị định này;
c) Cơ quan đề cử
có văn bản đề nghị miễn nhiệm, thay thế trọng tài viên lao động;
d) Có hành vi vi
phạm pháp luật làm phương hại đến lợi ích các bên hoặc lợi ích của Nhà nước khi
thực hiện nhiệm vụ của trọng tài viên lao động theo quy định của pháp luật;
đ) Có 02 năm bị đánh giá không hoàn thành nhiệm vụ
theo quy chế hoạt động của Hội đồng trọng tài lao động.
2. Trình tự, thủ tục miễn nhiệm trọng tài viên lao động
a) Đối với trường hợp quy định tại điểm a khoản 1 Điều này, trong thời
hạn 02 ngày làm việc kể từ ngày nhận được đơn xin thôi làm trọng tài viên lao
động của trọng tài viên lao động, Chủ tịch Hội đồng trọng tài lao động có văn
bản báo cáo Sở Lao động - Thương binh và Xã hội. Trong thời hạn 03 ngày làm
việc, kể từ ngày nhận được báo cáo của Chủ tịch Hội đồng trọng tài lao động, Sở
Lao động - Thương binh và Xã hội trao đổi với cơ quan đề cử và đề nghị Chủ tịch
Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xem xét, quyết định miễn nhiệm trọng tài viên lao
động;
b) Đối với các
trường hợp quy định tại điểm b, c, d, và đ khoản 1 Điều này, Sở Lao động -
Thương binh và Xã hội căn cứ văn bản báo cáo của Chủ tịch Hội đồng trọng tài
lao động để rà soát, trao đổi với cơ quan đề cử và đề nghị Chủ tịch Ủy ban nhân
dân cấp tỉnh xem xét, quyết định miễn nhiệm trọng tài viên lao động;
c) Trong thời hạn
10 ngày làm việc kể từ ngày nhận được đề nghị của Sở Lao động - Thương binh và
Xã hội, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xem xét, quyết định miễn nhiệm trọng
tài viên lao động.
Điều 101. Thành lập Hội đồng trọng tài lao động
1. Chủ tịch Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh quyết định thành lập Hội đồng trọng tài lao động với nhiệm kỳ
05 năm, bao gồm các trọng tài viên lao động được bổ nhiệm theo quy định tại
Điều 99 Nghị định này, trong đó:
a) Chủ tịch Hội
đồng là lãnh đạo Sở Lao động - Thương binh và Xã hội được bổ nhiệm trọng tài
viên lao động, làm việc theo chế độ kiêm nhiệm;
b) Thư ký Hội đồng
là công chức Sở Lao động - Thương binh và Xã hội được bổ nhiệm trọng tài viên
lao động, là thường trực của Hội đồng, làm việc theo chế độ chuyên trách;
c) Thành viên
khác của Hội đồng là các trọng tài viên lao động còn lại, làm việc theo chế độ
kiêm nhiệm;
d) Hội đồng trọng
tài lao động được sử dụng con dấu riêng.
2. Hội đồng trọng
tài lao động có trách nhiệm:
a) Giải quyết
tranh chấp lao động theo quy định tại các Điều 189, 193 và 197 của Bộ luật Lao
động;
b) Giải quyết
tranh chấp lao động tập thể về lợi ích ở nơi sử dụng lao động không được đình
công theo quy định tại Mục 3 Chương này;
c) Giải quyết
tranh chấp lao động khác theo quy định của pháp luật;
d) Hỗ trợ phát
triển quan hệ lao động trên địa bàn tỉnh theo quy chế hoạt động của Hội đồng
trọng tài lao động;
đ) Định kỳ hằng năm báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân
cấp tỉnh và thông báo cho Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, Liên đoàn Lao
động cấp tỉnh và tổ chức đại diện người sử dụng lao động trên địa bàn tỉnh kết
quả hoạt động của Hội đồng trọng tài lao động.
3. Chủ tịch Hội
đồng trọng tài lao động có trách nhiệm:
a) Ban hành quy chế hoạt động của Hội đồng trọng tài lao động sau khi lấy ý
kiến Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, Liên đoàn Lao động cấp tỉnh và tổ
chức đại diện người sử dụng lao động trên địa bàn tỉnh;
b) Phân công nhiệm
vụ cụ thể cho các trọng tài viên lao động và điều hành các hoạt động của Hội
đồng trọng tài lao động;
c) Quyết định
thành lập Ban trọng tài lao động; tham gia và thực hiện nhiệm vụ của Ban trọng
tài lao động theo quy định tại Điều 102 Nghị định này;
d) Hằng năm, chủ
trì họp Hội đồng trọng tài lao động để đánh giá kết quả hoàn thành nhiệm vụ của
từng trọng tài viên lao động theo quy chế hoạt động của Hội đồng trọng tài lao
động, tổng hợp báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.
4. Thư ký Hội đồng
trọng tài lao động có trách nhiệm:
a) Làm nhiệm vụ
thường trực, thực hiện các công việc hành chính, tổ chức, hậu cần bảo đảm các
hoạt động của Hội đồng trọng tài lao động;
b) Giúp Hội đồng
trọng tài lao động lập kế hoạch công tác, tổ chức các cuộc họp giải quyết tranh
chấp lao động của Ban trọng tài lao động;
c) Tiếp nhận yêu
cầu giải quyết tranh chấp lao động, tham mưu, đề xuất cho Chủ tịch Hội đồng
trọng tài lao động lựa chọn và thành lập Ban trọng tài lao động;
d) Tham gia và
thực hiện nhiệm vụ của Ban trọng tài lao động theo quy định tại Điều 102 Nghị
định này;
đ) Phân loại, lưu trữ hồ sơ giải quyết tranh chấp
lao động theo quy định;
e) Thực hiện các
công việc khác theo phân công của Chủ tịch Hội đồng trọng tài lao động và quy
chế hoạt động của Hội đồng trọng tài lao động.
5. Trọng tài viên
lao động có trách nhiệm:
a) Tham gia và thực hiện nhiệm vụ của Ban trọng tài lao động theo quy
định tại Điều 102 Nghị định này;
b) Thực hiện các nhiệm vụ khác theo quy chế hoạt động của Hội đồng
trọng tài lao động và phân công của Chủ tịch Hội đồng trọng tài lao động.
Điều 102. Thành lập và hoạt động của Ban trọng tài lao
động
1. Trong thời hạn 07 ngày làm việc kể từ ngày nhận được
yêu cầu giải quyết tranh chấp lao động theo quy định tại các điểm a, b và c
khoản 2 Điều 101 Nghị định này, Hội đồng trọng tài lao động có trách nhiệm
thành lập Ban trọng tài lao động.
2. Thành phần Ban trọng tài lao động được xác định theo
quy định tại các điểm a, b, và c khoản 4 Điều 185 của Bộ luật Lao động. Trường
hợp một bên hoặc cả hai bên tranh chấp không lựa chọn trọng tài viên lao động
theo quy định tại điểm a khoản 4 Điều 185 của Bộ luật Lao động thì Chủ tịch Hội
đồng trọng tài lao động quyết định lựa chọn thay cho bên tranh chấp không đưa
ra lựa chọn đó.
Trường hợp hai trọng tài viên lao động được lựa chọn
không thống nhất chọn một trọng tài viên lao động khác làm Trưởng Ban trọng tài
lao động theo quy định tại điểm b khoản 4 Điều 185 của Bộ luật Lao động thì Chủ
tịch Hội đồng trọng tài lao động quyết định chọn một trọng tài viên lao động
khác làm Trưởng Ban trọng tài lao động.
3. Khi Ban trọng tài lao động được thành lập hoặc đang
trong quá trình giải quyết tranh chấp, nếu có bằng chứng rõ ràng về việc trọng
tài viên lao động tham gia giải quyết tranh chấp
không vô tư, khách quan, có thể làm
ảnh hưởng tới quyền và lợi ích của bên tranh chấp thì bên tranh chấp có quyền
yêu cầu Chủ tịch Hội đồng trọng tài lao động thay đổi trọng tài viên lao động
đó.
4. Trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày thành lập, Ban
trọng tài lao động có trách nhiệm:
a) Tìm hiểu hồ sơ vụ việc, thu thập bằng chứng theo thẩm
quyền quy định tại Điều 183 của Bộ luật Lao động để lên phương án giải quyết
tranh chấp;
b) Tiến hành tổ chức cuộc họp giải quyết tranh chấp lao
động;
c) Ra quyết định
giải quyết tranh chấp lao động theo nguyên tắc quy định tại khoản 5 Điều 185
của Bộ luật Lao động và gửi cho các bên tranh chấp.
Quyết định của Ban trọng tài lao động phải có các nội
dung chính: Thời gian (ngày, tháng, năm) ban hành quyết định; tên, địa chỉ của
các bên tranh chấp; nội dung đề nghị giải quyết tranh chấp; các căn cứ để giải
quyết tranh chấp; nội dung cụ thể các phán quyết giải quyết tranh chấp của Ban
trọng tài lao động; chữ ký của Trưởng Ban trọng tài lao động và đóng dấu của
Hội đồng trọng tài lao động.
Trường hợp không ra quyết định thì Ban trọng tài lao
động có văn bản thông báo cho các bên tranh chấp. Đối với các trường hợp tranh
chấp lao động tập thể về quyền quy định tại điểm b và điểm c khoản 2 Điều 179
của Bộ luật Lao động mà xác định có hành vi vi phạm pháp luật thì Ban trọng tài
lao động lập biên bản và chuyển hồ sơ, tài liệu đến cơ quan có thẩm quyền xem
xét, xử lý theo quy định của pháp luật.
5. Trình tự tiến hành tổ
chức cuộc họp giải quyết tranh chấp lao động theo quy định tại điểm b khoản 4
Điều này được thực hiện như sau:
a) Ít nhất 05 ngày trước khi tổ chức cuộc họp, Ban trọng
tài lao động phải có văn bản triệu tập tham gia cuộc họp gửi tới các bên tranh
chấp, trong đó ghi rõ thời gian, địa điểm tổ chức cuộc họp;
b) Khi nhận được văn bản triệu tập, các bên tranh chấp
phải phản hồi cho Ban trọng tài lao động về việc tham gia phiên họp. Trường hợp
một trong các bên có lý do chính đáng, không thể tham dự cuộc họp theo thời
gian, địa điểm triệu tập thì có thể đề nghị Ban trọng tài lao động thay đổi
thời gian tổ chức phiên họp vào thời điểm thích hợp. Ban trọng tài lao động có
thẩm quyền quyết định cuối cùng việc thay đổi thời gian tiến hành cuộc họp và
thông báo cho các bên;
c) Tại cuộc họp giải quyết tranh chấp lao động phải có
mặt đại diện các bên tranh chấp hoặc người được ủy quyền theo quy định. Trường
hợp một trong các bên vắng mặt, kể cả trường hợp có đề nghị thay đổi thời gian
họp nhưng không được chấp thuận thì Ban trọng tài lao động vẫn tiến hành phiên
họp;
d) Trong phiên họp, Ban trọng tài lao động phải nêu rõ
nội dung các bên đề nghị giải quyết, nghe các bên trình bày cụ thể về nội dung
vụ việc và ghi thành biên bản, có chữ ký của từng trọng tài viên lao động và
các bên tranh chấp tham gia phiên họp.
Điều 103. Chế độ, điều kiện hoạt động của trọng tài
viên lao động, Hội đồng trọng tài lao động
1. Trọng tài viên lao
động được hưởng các chế độ:
a) Mỗi ngày thực tế
nghiên cứu hồ sơ vụ việc, thu thập bằng chứng và tiến hành cuộc họp giải quyết
tranh chấp lao động theo phân công thì được hưởng tiền bồi dưỡng mức 5% tiền
lương tối thiểu tháng tính bình quân các vùng đối với người lao động làm việc
theo hợp đồng lao động do Chính phủ quy định theo từng thời kỳ (từ ngày 01
tháng 01 năm 2021, mức lương tối thiểu vùng được quy định tại Nghị định số
90/2019/NĐ-CP ngày 15 tháng 11 năm 2019 của Chính phủ).
Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có thể xem xét, trình Hội đồng
nhân dân cùng cấp quyết định áp dụng mức bồi dưỡng cao hơn mức quy định tại
điểm này phù hợp với khả năng ngân sách địa phương;
b) Được cơ quan, đơn vị, tổ chức nơi đang công tác tạo
điều kiện bố trí thời gian thích hợp để tham gia Hội đồng trọng tài lao động,
Ban trọng tài lao động để giải quyết tranh chấp;
c) Được áp dụng
chế độ công tác phí quy định đối với cán bộ, công chức, viên chức nhà nước
trong thời gian tham gia Ban trọng tài lao động để giải quyết tranh chấp;
d) Được tham gia tập huấn, bồi dưỡng, nâng cao trình độ
chuyên môn, nghiệp vụ do cấp có thẩm quyền tổ chức;
đ) Được khen thưởng theo quy định Luật Thi đua, khen
thưởng về thành tích trong thực hiện nhiệm vụ của trọng tài viên lao động theo
quy định;
e) Được hưởng các
chế độ khác theo quy định của pháp luật.
2. Thư ký Hội đồng trọng tài lao động được hưởng phụ
cấp trách nhiệm công việc mức 0,5 so với mức lương cơ sở theo Nghị định số
204/2004/NĐ-CP ngày 14 tháng 12 năm 2004 của Chính phủ về chế độ tiền lương đối
với cán bộ, công chức, viên chức và lực lượng vũ trang. Khi Chính phủ ban hành chế
độ tiền lương mới theo Nghị quyết số 27-NQ/TW ngày 21 tháng 5 năm 2018 của Hội nghị lần thứ bảy Ban
Chấp hành Trung ương khóa XII về cải cách chính sách tiền lương đối với cán bộ,
công chức, viên chức, lực lượng vũ trang và người lao động trong doanh nghiệp
thì thực hiện chế độ phụ cấp trách nhiệm công việc theo quy định mới.
3. Điều kiện hoạt động của trọng tài viên lao động, Ban
trọng tài lao động, Hội đồng trọng tài lao động:
a) Sở Lao động - Thương binh và Xã hội có trách nhiệm
bố trí địa điểm, phương tiện làm việc, tài liệu, văn phòng phẩm và các điều
kiện cần thiết khác để trọng tài viên lao động, Ban trọng tài lao động, Hội
đồng trọng tài lao động hoạt động;
b) Hội đồng trọng
tài lao động được bố trí địa điểm làm việc tại trụ sở Sở Lao động - Thương binh
và Xã hội;
c) Kinh phí hoạt động của Hội đồng trọng tài lao động do ngân sách nhà
nước bảo đảm và được bố trí hằng năm cùng với dự toán chi thường xuyên của Sở
Lao động - Thương binh và Xã hội. Việc lập dự toán, quản lý và quyết toán kinh
phí bảo đảm hoạt động của Hội đồng trọng tài lao động thực hiện theo quy định
của pháp luật về ngân sách nhà nước.
Điều 104. Quản lý nhà nước đối với trọng tài viên lao
động, Hội đồng trọng tài lao động
1. Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội:
a) Xây dựng, trình
cơ quan có thẩm quyền ban hành hoặc ban hành theo thẩm quyền các văn bản pháp
luật về trọng tài viên lao động, Hội đồng trọng tài lao động;
b) Tuyên truyền,
hướng dẫn, thanh tra, kiểm tra, giám sát việc thực hiện các quy định về trọng
tài viên lao động, Hội đồng trọng tài lao động theo quy định;
c) Xây dựng
chương trình, nội dung và tổ chức tập huấn, bồi dưỡng, nâng cao năng lực chuyên
môn nghiệp vụ đối với trọng tài viên lao động.
2. Chủ tịch Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh:
a) Bổ nhiệm, miễn
nhiệm trọng tài viên lao động, thành lập Hội đồng trọng tài lao động;
b) Chỉ đạo việc
xây dựng và thực hiện chế độ, chính sách, thi đua, khen thưởng đối với trọng
tài viên lao động, Hội đồng trọng tài lao động theo quy định tại Nghị định này.
3. Sở Lao động -
Thương binh và Xã hội:
a) Thẩm định hồ sơ
và đề nghị bổ nhiệm, miễn nhiệm trọng tài viên lao động, thành lập Hội đồng
trọng tài lao động;
b) Tham gia ý kiến
để Chủ tịch Hội đồng trọng tài lao động ban hành quy chế hoạt động của Hội đồng
trọng tài lao động;
c) Bảo đảm điều
kiện làm việc của trọng tài viên lao động, Ban trọng tài lao động, Hội đồng
trọng tài lao động; thực hiện chi trả các chế độ, thi đua, khen thưởng đối với
trọng tài viên lao động, Hội đồng trọng tài lao động; quản lý, lưu trữ hồ sơ về
trọng tài viên lao động, Hội đồng trọng tài lao động, hồ sơ vụ việc giải quyết
tranh chấp lao động của Ban trọng tài lao động và các tài liệu liên quan khác
theo quy định;
d) Chủ trì, phối hợp với đơn vị chuyên môn của Bộ Lao động - Thương
binh và Xã hội tổ chức tập huấn và bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ đối với trọng
tài viên lao động trên địa bàn;
d) Thực hiện
thanh tra, kiểm tra, giám sát công tác trọng tài lao động theo quy định của
pháp luật;
e) Hằng năm, tổng hợp tình hình hoạt động của
trọng tài viên lao động, Hội đồng trọng tài lao động báo cáo Chủ tịch Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh và Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội.
Mục 3
DANH MỤC NƠI SỬ
DỤNG LAO ĐỘNG KHÔNG ĐƯỢC ĐÌNH CÔNG VÀ VIỆC GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP LAO ĐỘNG TẠI
NƠI SỬ DỤNG LAO ĐỘNG KHÔNG ĐƯỢC ĐÌNH CÔNG
Điều 105. Danh mục nơi sử dụng lao động không được
đình công
Ban hành Danh mục nơi sử dụng lao động không được đình
công gồm những doanh nghiệp, bộ phận doanh nghiệp mà việc đình công có thể đe
dọa đến quốc phòng, an ninh, trật tự công cộng, sức khỏe con người theo Phụ lục
VI ban hành kèm theo Nghị định này.
Điều 106. Giải quyết tranh chấp lao động cá nhân,
tranh chấp lao động tập thể về quyền tại nơi sử
dụng lao động không
được đình công
1. Tranh chấp lao
động cá nhân được giải quyết theo quy định tại các Điều 187, 188, 189 và 190
của Bộ luật Lao động.
2. Tranh chấp lao
động tập thể về quyền được giải quyết theo quy định tại các Điều 191, 192, 193
và 194 của Bộ luật Lao động.
Điều 107. Giải quyết tranh chấp lao động tập thể về lợi
ích tại nơi sử dụng lao động không được đình công
1. Tranh chấp
lao động tập thể về lợi ích phải
được giải quyết thông qua thủ tục hòa giải của hòa giải viên lao động trước khi
yêu cầu Hội đồng trọng tài lao động hoặc Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.
2. Giải quyết
tranh chấp lao động tập thể về lợi ích của hòa giải viên lao động
a) Giải quyết tranh chấp lao động tập thể về lợi ích
của hòa giải viên lao động được thực hiện theo quy định tại khoản 1 và khoản 2
Điều 196 của Bộ luật Lao động;
b) Trường hợp hòa giải không thành hoặc hết thời hạn
hòa giải quy định tại khoản 2 Điều 188 của Bộ luật Lao động mà hòa giải viên
lao động không tiến hành hòa giải hoặc một trong các bên không thực hiện thỏa
thuận trong biên bản hòa giải thành thì các bên tranh chấp có quyền yêu cầu Hội
đồng trọng tài lao động hoặc Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh giải quyết.
3.Giải quyết tranh chấp lao động tập thể về lợi ích của
Hội đồng trọng tài lao động
a) Giải quyết tranh chấp lao động tập thể về lợi ích
của Hội đồng trọng tài lao động thực hiện theo quy định tại các khoản 1, 2 và 3
Điều 197 của Bộ luật Lao động;
b) Trường hợp hết
thời hạn quy định tại khoản 2 Điều 197 của Bộ luật Lao động mà Ban trọng tài
lao động không được thành lập hoặc hết thời hạn quy định tại khoản 3 Điều 197
của Bộ luật Lao động mà Ban trọng tài không ra quyết định giải quyết tranh chấp
hoặc một trong hai bên không thực hiện quyết định giải quyết tranh chấp của Ban
trọng tài lao động thì một trong các bên có quyền yêu cầu Chủ tịch Ủy ban nhân
dân cấp tỉnh giải quyết vụ việc tranh chấp.
Trong thời gian Hội đồng trọng tài lao động giải quyết
tranh chấp lao động tập thể về lợi ích, các bên không được đồng thời đề nghị
Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh giải quyết.
4. Giải quyết tranh chấp lao động tập thể về lợi ích
của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
a) Trong thời hạn 02 ngày làm việc kể từ ngày nhận được
yêu cầu giải quyết tranh chấp lao động tập thể về lợi ích, Chủ tịch Ủy ban nhân
dân cấp tỉnh phân công Sở Lao động - Thương binh và Xã hội phối hợp với các cơ
quan liên quan đề xuất giải quyết tranh chấp;
b) Trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ ngày được Chủ
tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phân công tiến hành giải quyết tranh chấp
lao động, Sở Lao động - Thương binh
và Xã hội có trách nhiệm phối hợp với Liên đoàn Lao động cấp tỉnh và cơ quan có
liên quan tìm hiểu vụ việc, hướng dẫn các bên tranh chấp tiến hành thương lượng
giải quyết vụ việc tranh chấp. Trường hợp các bên tranh chấp đạt được thỏa
thuận thì Sở Lao động - Thương binh và Xã hội lập biên bản có chữ ký của đại
diện các bên tranh chấp và có văn bản báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
thông báo kết quả thỏa thuận giải quyết tranh chấp lao động. Trường hợp khi hết
thời hạn 10 ngày làm việc mà các bên tranh chấp không đạt được thỏa thuận thì
trong thời hạn 05 ngày làm việc tiếp theo, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội
phối hợp với Liên đoàn Lao động cấp tỉnh và cơ quan có liên quan đề xuất phương
án giải quyết tranh chấp lao động, báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
xem xét, quyết định;
c) Trong thời hạn 05 ngày
làm việc, kể từ ngày nhận được phương án giải quyết tranh chấp
lao động do Sở Lao động - Thương
binh và Xã hội đề xuất, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh chủ trì cuộc họp mời
các bên tranh chấp, đại diện Liên đoàn Lao động cấp tỉnh và các cơ quan, tổ
chức có liên quan cho ý kiến về phương án giải quyết tranh chấp và ra quyết
định giải quyết tranh chấp lao động.
Quyết định giải quyết tranh chấp lao động của Chủ tịch
Ủy ban nhân dân cấp tỉnh là quyết định cuối cùng mà các bên tranh chấp phải
chấp hành.
Điều 108. Giải quyết tranh chấp liên quan đến quyền
thương lượng tập thể tại nơi sử dụng lao động không được đình công
Tranh chấp giữa các bên liên quan đến quyền thương
lượng tập thể tại nơi sử dụng lao động không được đình công được thực hiện theo
quy định của Chính phủ về giải quyết tranh chấp giữa các bên liên quan đến
quyền thương lượng tập thể theo quy định tại khoản 4 Điều 68 của Bộ luật Lao
động.
Mục 4
HOÃN, NGỪNG ĐÌNH
CÔNG VÀ GIẢI QUYẾT QUYỀN LỢI CỦA NGƯỜI LAO ĐỘNG
Điều 109. Các trường hợp hoãn, ngừng đình công
1. Hoãn đình công là việc Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp
tỉnh ra quyết định lùi thời điểm bắt đầu cuộc đình công đã ấn định trong quyết
định đình công của tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở có quyền tổ chức
và lãnh đạo đình công.
2. Ngừng đình công là việc Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp
tỉnh ra quyết định tạm dừng cuộc đình công đang diễn ra cho đến khi không còn
nguy cơ gây thiệt hại nghiêm trọng cho nền kinh tế quốc dân, lợi ích công cộng,
đe dọa đến quốc phòng, an ninh, trật tự công cộng, sức khỏe của con người.
3. Các trường hợp hoãn đình công:
a) Đình công dự kiến tổ
chức tại các đơn vị cung cấp điện, nước, vận tải công cộng và các dịch vụ khác
trực tiếp phục vụ tổ chức mít tinh kỷ niệm ngày lễ, tết quy định tại khoản 1
Điều 112 của Bộ luật Lao động;
b) Đình công dự kiến tổ
chức tại địa bàn đang diễn ra các hoạt động nhằm phòng ngừa, khắc phục hậu quả
thiên tai, hỏa hoạn, dịch bệnh nguy hiểm hoặc tình trạng khẩn cấp theo quy định
của pháp luật.
4. Các trường hợp ngừng
đình công:
a) Đình công diễn ra trên địa bàn xuất hiện thiên tai,
hỏa hoạn, dịch bệnh nguy hiểm hoặc tình trạng khẩn cấp theo quy định của pháp
luật;
b) Đình công diễn ra đến ngày thứ ba tại các đơn vị
cung cấp điện, nước, vệ sinh công cộng làm ảnh hưởng tới môi trường, điều kiện
sinh hoạt và sức khỏe của nhân dân tại thành phố thuộc tỉnh;
c) Đình công diễn ra có các hành vi bạo động, gây rối
làm ảnh hưởng đến tài sản, tính mạng của nhà đầu tư, gây thiệt hại nghiêm trọng
cho nền kinh tế quốc dân, lợi ích công cộng, đe dọa đến quốc phòng, an ninh,
trật tự công cộng, sức khỏe của con người.
Điều 110. Trình tự, thủ tục thực hiện hoãn đình công
1. Trong thời hạn 24 giờ kể từ khi nhận được quyết định
đình công của tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở có quyền tổ chức và
lãnh đạo đình công, Giám đốc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội phải xem xét,
nếu thấy cuộc đình công thuộc các trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 109 Nghị
định này thì có văn bản báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định
hoãn cuộc đình công.
Văn bản đề nghị hoãn đình công gửi Chủ tịch Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh phải bao gồm các nội dung cơ bản sau: tên người sử dụng lao
động nơi dự kiến diễn ra đình công, tên tổ chức đại diện người lao động tổ chức
và lãnh đạo đình công; địa điểm dự kiến diễn ra đình công; thời điểm dự kiến
bắt đầu đình công; yêu cầu của tổ chức đại diện người lao động; lý do cần thiết
phải hoàn cuộc đình công; kiến nghị hoãn đình công, thời hạn hoãn đình công và
các biện pháp để thực hiện quyết định hoãn đình công của Chủ tịch Ủy ban nhân
dân cấp tỉnh.
2. Trong thời hạn 24 giờ kể từ khi nhận được báo cáo
của Giám đốc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp
tỉnh xem xét, ra quyết định hoãn đình công. Trong thời hạn 12 giờ kể từ khi ra
quyết định, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phải thông báo cho Chủ tịch Ủy
ban nhân dân cấp huyện, Chủ tịch Liên đoàn Lao động cấp tỉnh, Chủ tịch Hội đồng
trọng tài lao động, tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở có quyền tổ chức
và lãnh đạo đình công, người sử dụng lao động nơi dự kiến diễn ra đình công.
Quyết định hoãn đình công của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có hiệu lực kể
từ ngày ký.
3. Căn cứ quyết định của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp
tỉnh, tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở có quyền tổ chức và lãnh đạo
đình công, người lao động, người sử dụng lao động và các cá nhân, tổ chức liên
quan phải thực hiện ngay việc hoãn đình công theo quy định.
Điều 111. Trình tự, thủ tục thực hiện ngừng đình công
1. Khi xét thấy cuộc đình công thuộc các trường hợp quy
định tại khoản 4 Điều
109 Nghị định này, Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội phải báo cáo ngay Chủ
tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện về việc ngừng đình công.
Trong thời hạn 12 giờ kể từ khi nhận được báo cáo của
Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện xem
xét đề nghị Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định ngừng đình công, đồng
thời gửi Giám đốc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội. Đề nghị ngừng đình công
gửi Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh gồm các nội dung cơ bản sau: Tên người sử
dụng lao động nơi đang diễn ra đình công; tên tổ chức đại diện người lao động tổ
chức và lãnh đạo đình công; địa điểm đình công; thời điểm bắt đầu đình công; phạm vi diễn
ra đình công; số lượng người lao động đang tham gia đình công; yêu cầu của tổ
chức đại diện người lao động; lý do ngừng đình công; kiến nghị về việc ngừng
đình công và các biện pháp để thực hiện quyết định ngừng đình công của Chủ tịch
Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.
2. Trong thời hạn 12 giờ kể từ khi nhận được báo cáo
của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện, Giám đốc Sở Lao động - Thương binh và
Xã hội phải có ý kiến để Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xem xét quyết định
ngừng đình công.
3. Trong thời hạn 12 giờ kể từ khi nhận được ý kiến của
Giám đốc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
xem xét, ra quyết định ngừng đình công. Trong thời hạn 12 giờ kể từ khi ra
quyết định, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phải thông báo cho Chủ tịch Ủy
ban nhân dân cấp huyện, Chủ tịch Liên đoàn Lao động cấp tỉnh, Chủ tịch Hội đồng
trọng tài lao động, tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở có quyền tổ chức
và lãnh đạo đình công, người sử dụng lao động nơi đang diễn ra đình công. Quyết
định ngừng đình công của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có hiệu lực kể từ
ngày ký.
4. Trong thời hạn 12 giờ kể từ khi Chủ tịch Ủy ban nhân
dân cấp tỉnh ra quyết định ngừng đình công, tổ chức đại diện người lao động tại
cơ sở có quyền tổ chức và lãnh đạo đình công, người lao động, người sử dụng lao
động và các cá nhân, tổ chức liên quan phải thực hiện ngay việc ngừng đình công
theo quy định.
5. Trong thời hạn 24 giờ, kể từ khi nhận được quyết định
ngừng đình công của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân
cấp huyện phải báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh về kết quả thực hiện
ngừng đình công.
Điều 112. Giải quyết quyền lợi của người lao động khi
hoãn, ngừng đình công
1. Trong thời gian thực hiện quyết định hoãn, ngừng
đình công theo yêu cầu của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Sở Lao động -
Thương binh và Xã hội, Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội, phối hợp với
Liên đoàn Lao động cấp tỉnh, cấp huyện, tổ chức đại diện người lao động tại cơ
sở có quyền tổ chức và lãnh đạo đình công, người sử dụng lao động nơi bị hoãn,
ngừng đình công và các cơ quan liên quan hỗ trợ các bên thương lượng, hòa giải để
giải quyết quyền lợi của người lao động và các bất đồng khác liên quan.
2. Khi hết thời hạn hoãn, ngừng đình công theo quyết
định của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh mà hai bên không thương lượng giải
quyết được quyền lợi của người lao động và các bất đồng khác có liên quan thì
tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở có quyền tổ chức và lãnh đạo đình
công có thể tiếp tục tổ chức đình công nhưng phải thông báo bằng văn bản cho
người sử dụng lao động, Ủy ban nhân dân cấp huyện, Sở Lao động - Thương binh và
Xã hội biết ít nhất là 05 ngày làm việc trước ngày bắt đầu tiếp tục đình công.
Điều 113. Quyền, trách nhiệm của người lao động khi
ngừng đình công
1. Sau khi Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định
về việc ngừng đình công, người lao động phải trở lại làm việc và được trả
lương.
2. Sau khi Chủ tịch Ủy
ban nhân dân cấp tỉnh quyết định về việc ngừng đình công mà người lao động
không trở lại làm việc thì không được trả lương, trừ trường hợp hai bên có thỏa
thuận khác. Tùy theo mức độ vi phạm, người lao động bị xử lý kỷ luật theo quy
định của nội quy lao động và quy định của pháp luật.
Chương XI
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 114. Hiệu lực thi hành
1. Nghị định này có hiệu
lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 02 năm 2021.
2. Kể từ ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành, các Nghị
định sau đây hết hiệu lực thi hành:
a) Nghị định số 03/2014/NĐ-CP ngày 16 tháng 01 năm 2014
của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Bộ luật Lao động về
việc làm;
b) Nghị định số 44/2013/NĐ-CP ngày 09 tháng 5 năm 2013
của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Bộ luật Lao động về
hợp đồng lao động; Nghị định số 05/2015/NĐ-CP ngày 12 tháng 01 năm 2015 của
Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số nội dung của Bộ luật
Lao động; Nghị định số 148/2018/NĐ-CP ngày 24 tháng 10 năm 2018 của Chính phủ
sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 05/2015/NĐ-CP ngày 12 tháng 01
năm 2015 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số nội dung
của Bộ luật Lao động;
c) Nghị định số
29/2019/NĐ-CP ngày 20 tháng 3 năm 2019 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành
khoản 3 Điều 54 của Bộ luật Lao động về việc cấp phép hoạt động cho thuê lại
lao động, việc ký quỹ và danh mục công việc được thực hiện cho thuê lại lao
động;
d) Nghị định số 149/2018/NĐ-CP ngày 07 tháng 11 năm
2018 của Chính phủ quy định chi tiết khoản 3 Điều 63 của Bộ luật Lao động về
thực hiện quy chế dân chủ ở cơ sở tại nơi làm việc;
đ) Nghị định số 49/2013/NĐ-CP ngày 14 tháng 5 năm 2013
của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Bộ luật Lao động về
tiền lương; Nghị định số 121/2018/NĐ-CP ngày 13 tháng 9 năm 2018 của Chính phủ sửa đổi, bổ
sung một số điều của Nghị định số 49/2013/NĐ-CP ngày 14 tháng 5 năm 2013 của
Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Bộ luật Lao động về tiền
lương;
e) Nghị định số
45/2013/NĐ-CP ngày 10 tháng 5 năm 2013 của Chính phủ quy định chi tiết một số
điều của Bộ luật Lao động về thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ ngơi và an toàn
lao động, vệ sinh lao động;
g) Nghị định số 85/2015/NĐ-CP ngày 01 tháng 10 năm 2015
của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Bộ luật Lao động về chính sách
đối với lao động nữ;
h) Nghị định số 27/2014/NĐ-CP ngày 07 tháng 4 năm 2014
của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Bộ luật Lao động về
lao động là người giúp việc gia đình;
i) Nghị định số
46/2013/NĐ-CP ngày 10 tháng 5 năm 2013 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành
một số điều của Bộ luật Lao động về tranh chấp lao động;
k) Nghị định số 41/2013/NĐ-CP ngày 08 tháng 05 năm
2013 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Điều 220 của Bộ luật Lao động về
danh mục đơn vị sử dụng lao động không được đình công và giải quyết yêu cầu của
tập thể lao động ở đơn vị sử dụng lao động không được đình công.
3. Các doanh nghiệp cho thuê lại lao động đã được cấp
giấy phép hoạt động cho thuê lại lao động trước ngày Nghị định này có hiệu lực
thi hành thì tiếp tục thực hiện hoạt động cho thuê lại lao động cho đến khi
giấy phép hết hạn. Các trường hợp gia hạn, cấp lại, thu hồi giấy phép thì thực
hiện theo quy định tại Điều 26, Điều 27 và Điều 28 Nghị định này.
4. Người sử dụng lao động sử dụng dưới 10 người lao
động thì không phải tổ chức hội nghị người lao động và ban hành quy chế dân chủ
ở cơ sở tại nơi làm việc quy định tại Điều 47, Điều 48 Nghị định này. Người sử
dụng lao động là cơ quan hành chính nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập có thuê
mướn, sử dụng lao động theo hợp đồng lao động quy định tại Nghị định số
68/2000/NĐ-CP ngày 17 tháng 11 năm 2000 của Chính phủ về thực hiện chế độ hợp
đồng một số loại công việc trong cơ quan hành chính nhà nước, đơn vị sự nghiệp,
Nghị định số 161/2018/NĐ-CP ngày 29 tháng 11 năm 2018 của Chính phủ sửa đổi, bổ
sung một số quy định về tuyển dụng công chức, viên chức, nâng ngạch công chức,
thăng hạng viên chức và thực hiện chế độ hợp đồng một số loại công việc trong
cơ quan hành chính nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập thuộc đối tượng áp dụng
của Nghị định số 04/2015/NĐ-CP ngày 09 tháng 01 năm 2015 của Chính phủ về thực
hiện dân chủ trong hoạt động của cơ quan hành chính nhà nước và đơn vị sự
nghiệp công lập thì không phải thực hiện tổ chức đối thoại và thực hiện quy chế
dân chủ ở cơ sở tại nơi làm việc tại Chương V Nghị định này.
5. Chế độ thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ ngơi đối với
cán bộ, công chức, viên chức, người thuộc lực lượng Quân đội nhân dân, Công an
nhân dân do các văn bản pháp luật khác quy định; trường hợp các văn bản pháp
luật khác không quy định thì áp dụng các quy định tại Chương VII của Nghị định
này.
6. Hòa giải viên lao động được bổ nhiệm trước ngày Nghị
định này có hiệu lực thi hành mà đang trong thời gian bổ nhiệm thi tiếp tục làm
hòa giải viên lao động cho đến hết thời hạn được bổ nhiệm, trừ trường hợp thuộc diện miễn
nhiệm quy định tại các điểm a, c, d và đ khoản 1 Điều 94 Nghị định này.
7. Trường hợp các văn bản được viện dẫn tại Nghị định
này được sửa đổi, bổ sung, thay thế thì thực hiện theo văn bản mới ban hành.
Điều 115. Trách nhiệm thi hành
Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Thủ trưởng
cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc
trung ương và các cơ quan, doanh nghiệp, tổ chức và cá nhân có liên quan chịu
trách nhiệm thi hành Nghị định này./.
Nơi nhận:
- Ban Bí thư Trung ương Đảng;
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- HĐND, UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương;
- Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng;
- Văn phòng Tổng Bí thư;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Hội đồng Dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội;
- Văn phòng Quốc hội;
- Tòa án nhân dân tối cao;
- Viện kiếm sát nhân dân tối cao;
- Kiểm toán Nhà nước;
- Ủy ban Giám sát tài chính Quốc gia;
- Ngân hàng Chính sách xã hội;
- Ngân hàng Phát triển Việt Nam;
- Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;
- Cơ quan trung ương của các đoàn thể;
- Các Tập đoàn kinh tế và tổng công ty nhà nước;
- VPCP: BTCN, các PCN, Trợ lý TTg,
TGĐ Cổng TTĐT, các
Vụ, Cục, đơn vị trực thuộc, Công báo;
- Lưu: VT, KGVX (2).
|
TM. CHÍNH PHỦ
THỦ TƯỚNG
Nguyễn
Xuân Phúc
|
Phụ lục I
(Kèm theo Nghị
định số 145/2020/NĐ-CP ngày 14 tháng 12 năm 2020 của Chính phủ)
__________
Mẫu số 01/PLI
|
Báo cáo tình hình sử dụng lao động (do người sử dụng
lao động lập)
|
Mẫu số 02/PLI
|
Báo cáo tình hình sử dụng lao động (do Sở Lao động -
Thương binh và Xã hội lập)
|
Mẫu số 01/PLI
TÊN
DOANH NGHIỆP, CƠ QUAN, TỐ CHỨC
________
Số: ..../.........
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
________________________
....,
ngày .... tháng ... năm ....
|
BÁO CÁO
TÌNH HÌNH SỬ DỤNG LAO
ĐỘNG
Kính
gửi(1):.....................................................
1. Thông tin chung về doanh nghiệp, cơ quan, tổ chức:
Tên doanh nghiệp, cơ quan, tổ chức; địa chỉ, điện thoại, fax,
email, website, mã số giấy chứng
nhận đăng ký doanh nghiệp; lĩnh vực hoạt động, ngành, nghề kinh doanh chính.
2. Thông tin tình hình sử dụng lao động của đơn vị:
STT
|
Họ tên
|
Mã số BHXH
|
Ngày tháng năm sinh
|
Giới tính
|
Số CCCD/ CMND/Hộ chiếu
|
Cấp bậc, chức vụ, chức danh nghề, nơi làm việc
|
Vị trí việc làm (2)
|
Tiền lương
|
Ngành/nghề nặng nhọc, độc hại
|
Loại và hiệu lực hợp đồng lao động
|
Thời điểm đơn vị bắt đầu đóng BHXH
|
Thời điểm đơn vị kết thúc đóng BHXH
|
Ghi chú
|
Nhà quản lý
|
Chuyên môn kỹ thuật bậc cao
|
Chuyên mồn kỹ thuật bậc trung
|
Khác
|
Hệ số/Mức lương
|
Phụ cấp
|
Ngày bắt đầu HĐLĐ không xác định thời hạn
|
Hiệu lực HĐLĐ xác định thời
hạn
|
Hiệu lực HĐLĐ khác (dưới 1 tháng, thử việc)
|
Chức vụ
|
Thâm niên VK (%)
|
Thâm niên nghề (%)
|
Phụ cấp lương
|
Các khoản bổ sung
|
Ngày bắt đầu
|
Ngày kết thúc
|
Ngày bắt đầu
|
Ngày kết thúc
|
Ngày bắt đầu
|
Ngày kết thúc
|
1
|
2
|
3
|
4
|
5
|
6
|
7
|
8
|
9
|
10
|
11
|
12
|
13
|
14
|
15
|
16
|
17
|
18
|
19
|
20
|
21
|
22
|
23
|
24
|
25
|
26
|
27
|
...
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Tổng
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
ĐẠI DIỆN DOANH NGHIỆP, CƠ QUAN, TỔ CHỨC
(Chữ ký, dấu)
Ghi chú:
(1) Sở Lao động -
Thương binh và Xã hội; cơ quan bảo hiểm xã hội cấp quận, huyện nơi đặt trụ sở,
chi nhánh, văn phòng đại diện.
(2) Vị trí việc
làm phân loại theo:
- Cột (8) Nhà quản
lý: Nhóm này bao gồm những nhà lãnh đạo, quản lý làm việc trong các ngành, các
cấp và trong các cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp có giữ các chức vụ, có quyền quản
lý, chỉ huy, điều hành từ trung ương tới cấp xã;
- Cột (9) Chuyên
môn kỹ thuật bậc cao: Nhóm này bao gồm những nghề đòi hỏi phải có kiến thức
chuyên môn, nghiệp vụ và kinh nghiệm ở trình độ cao (đại học trở lên) trong
lĩnh vực khoa học và kỹ thuật, sức khỏe, giáo dục, kinh doanh và quản lý, công
nghệ thông tin và truyền thông, luật pháp, văn hóa, xã hội;
- Cột (10) Chuyên
môn kỹ thuật bậc trung: Nhóm này bao gồm những nghề đòi hỏi kiến thức và kinh
nghiêm ở trình độ bậc trung (cao đẳng, trung cấp) về các lĩnh vực khoa học và
kỹ thuật, sức khỏe, kinh doanh và quản lý, luật pháp, văn hóa, xã hội, thông
tin và truyền thông, giáo viên, giáo dục, công nghệ thông tin.
Mẫu số 02/PLI
ỦY BAN NHẤN DÂN TỈNH/ THÀNH PHỐ....
SỞ LAO ĐỘNG - THƯƠNG
BINH VÀ XÃ HỘI.........
________
Số: ..../.........
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
________________________
....,
ngày .... tháng ... năm ....
|
BÁO CÁO
TÌNH HÌNH SỬ DỤNG LAO ĐỘNG
Kính gửi(1):
STT
|
Người sử dụng lao động
|
Tổng số lao động
|
Vị trí việc làm (2)
|
Loại và hiệu lực hợp đồng lao động
|
Ghi chú
|
Tổng
|
Lao động nữ
|
Lao động trên 35 tuổi
|
Số lao động tham gia BHXH bắt buộc
|
Nhà quản lý
|
Chuyên môn kỹ thuật bậc cao
|
Chuyên môn kỹ thuật bậc trung
|
Khác
|
Số lao động tham gia HĐLĐ không xác định thời hạn
|
Số lao động tham gia HĐLĐ xác định thời hạn
|
Số lao động tham gia HĐLĐ khác (dưới 1 tháng, thử việc)
|
1
|
2
|
3
|
4
|
5
|
6
|
7
|
8
|
9
|
10
|
11
|
12
|
13
|
14
|
1
|
Doanh nghiệp
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
2
|
Hợp tác xã
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
3
|
Cơ quan, tổ chức
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Tổng
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
GIÁM ĐỐC
(Chữ ký, dấu)
Ghi chú:
(1) Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội.
(2) Vị trí việc làm phân loại theo:
- Cột (7) Nhà quản lý: Nhóm này bao gồm những nhà lãnh
đạo, quản lý làm việc trong các ngành, các cấp và trong các cơ quan, tổ chức,
doanh nghiệp có giữ các chức vụ, có quyền quản lý, chỉ huy, điều hành từ trung
ương tới cấp xã;
- Cột (8) Chuyên
môn kỹ thuật bậc cao: Nhóm này bao gồm những nghề đòi hỏi phải có kiến thức
chuyên môn, nghiệp vụ và kinh nghiệm ở trình độ cao (đại học trở lên) trong
lĩnh vực khoa học và kỹ thuật, sức khỏe, giáo dục, kinh doanh và quản lý, công
nghệ thông tin và truyền thông, luật pháp, văn hóa, xã hội;
- Cột (9) Chuyên môn kỹ thuật bậc trung: Nhóm này bao gồm những nghề đòi hỏi
kiến thức và kinh nghiệm ở trình độ bậc trung (cao đẳng, trung cấp) về các lĩnh
vực khoa học và kỹ thuật, sức khỏe, kinh doanh và quản lý, luật pháp, văn hóa,
xã hội, thông tin và truyền thông, giáo viên, giáo dục, công nghệ thông tin.
Phụ lục II
DANH MỤC CÔNG VIỆC
ĐƯỢC THỰC HIỆN CHO THUÊ LẠI LAO ĐỘNG
(Kèm theo Nghị định
số 145/2020/NĐ-CP ngày 14 tháng 12 năm 2020 của Chính phủ)
________
STT
|
Công việc
|
1
|
Phiên dịch/Biên dịch/Tốc ký
|
2
|
Thư ký/Trợ lý hành chính
|
3
|
Lễ tân
|
4
|
Hướng dẫn du lịch
|
5
|
Hỗ trợ bán hàng
|
6
|
Hỗ trợ dự án
|
7
|
Lập trình hệ thống máy sản xuất
|
8
|
Sản xuất, lắp đặt thiết bị truyền hình, viễn thông
|
9
|
Vận hành/kiểm tra/sửa chữa máy móc xây dựng, hệ
thống điện sản xuất
|
10
|
Dọn dẹp vệ sinh tòa nhà, nhà máy
|
11
|
Biên tập tài liệu
|
12
|
Vệ sĩ/Bảo vệ
|
13
|
Tiếp thị/Chăm sóc khách hàng qua điện thoại
|
14
|
Xử lý các vấn đề tài chính, thuế
|
15
|
Sửa chữa/Kiểm tra vận hành ô tô
|
16
|
Scan,
về kỹ thuật công nghiệp/Trang trí nội thất
|
17
|
Lái xe
|
18
|
Quản lý, vận hành, bảo dưỡng và phục vụ trên tàu biển
|
19
|
Quản lý, giám sát, vận hành, sửa chữa, bảo dưỡng và
phục vụ trên giàn khoan dầu khí
|
20
|
Lái tàu bay, phục vụ trên tàu bay/Bảo dưỡng, sửa chữa
tàu bay và thiết bị tàu bay/Điều độ, khai thác bay/Giám sát bay
|
Phụ lục III
(Kèm theo Nghị
định số 145/2020/NĐ-CP ngày 14 tháng 12 năm 2020 của Chính phủ)
________
Mẫu số 01/PLIII
|
Giấy chứng nhận tiền ký quỹ hoạt động cho thuê lại lao động
|
Mẫu số 02/PLIII
|
Văn bản rút tiền ký quỹ
|
Mẫu số 03/PLIII
|
Quyết định trích tiền ký quỹ kinh doanh hoạt động cho thuê lại lao động
|
Mẫu số 04/PLIII
|
Giấy phép hoạt động cho thuê lại lao động
|
Mẫu số 05/PLIII
|
Đơn đề nghị cấp (gia hạn, cấp lại) giấy phép hoạt động cho thuê lại lao
động
|
Mẫu số 06/PLIII
|
Đơn đề nghị thu hồi giấy phép hoạt động cho thuê lại lao động
|
Mẫu số 07/PLIII
|
Lý lịch tự thuật
|
Mẫu số 08/PLIII
|
Quyết định thu hồi giấy phép hoạt động cho thuê lại lao động
|
Mẫu số 09/PLIII
|
Báo cáo tình hình hoạt động cho thuê lại lao động
|
Mẫu số 10/PLIII
|
Báo cáo tổng hợp tình hình hoạt động cho thuê lại lao động
|
Mẫu số 11/PLIII
|
Báo cáo tình hình nhận tiền ký quỹ kinh doanh hoạt động cho thuê lại lao
động
|
Mẫu số 12/PLIII
|
Danh mục mã tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương
|
Mẫu số 01/PLIII
TÊN
NGÂN HÀNG
________
Số: .............
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
________________________
....,
ngày .... tháng ... năm ....
|
GIÁY CHỨNG NHẬN
TIỀN KÝ QUỸ HOẠT ĐỘNG CHO THUÊ LẠI LAO ĐỘNG
_____________
Căn cứ Nghị định số ..../..../NĐ-CP ngày ....tháng
...năm ... của Chính phủ ....(ghi theo tên Nghị định của Chính phủ quy định
chi tiết và hướng dẫn thi hành về nội dung cho thuê lại lao động theo khoản 2
Điều 54 của Bộ luật Lao động).
Ngân hàng:......................................................................................................................
Địa chỉ:............................................................................................................................
Điện thoại liên hệ:.............................................................................................................
CHỨNG NHẬN
Tên doanh nghiệp:............................................................................................................
Địa chỉ trụ sở chính:..........................................................................................................
Mã số doanh nghiệp:........................................................................................................
Chủ tài khoản:............................................... (1)...............................................................
Chức danh của chủ
tài khoản:............................................... (2)........................................
Đã nộp tiền ký quỹ hoạt động cho thuê lại lao động như
sau:
Số tiền ký quỹ:..................................................................................................................
Số tiền bằng chữ:.............................................................................................................
Số tài khoản ký quỹ:.........................................................................................................
Tại ngân hàng:.................................................................................................................
Ngày ký quỹ:....................................................................................................................
Số hợp đồng ký quỹ:.................................................... ngày.............................................
Được hưởng lãi suất:........................................................................................................
ĐẠI DIỆN NGÂN HÀNG
(Chữ ký, dấu)
Họ và tên
Ghi chú:
(1) Chủ tài khoản ký quỹ là người đại
diện theo pháp luật của doanh nghiệp theo giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh.
(2) Chức danh của người đại diện theo
pháp luật của doanh nghiệp theo giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh.
Mẫu số 02/PLIII
ỦY
BAN NHÂN DÂN...(1)
________
Số: ...../UBND-.....(2)
V/v: Thông báo đồng ý về việc rút tiền ký quỹ hoạt động cho
thuê lại lao động
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
________________________
....,
ngày .... tháng ... năm ....
|
Kính gửi:........................................................................ (3)
..................................................................................... (4)
Căn cứ Nghị định số ..../..../NĐ-CP
ngày ....tháng ....năm .... của Chính phủ ....(ghi theo tên Nghị định của Chính
phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành về nội dung cho thuê lại lao động
theo khoản 2 Điều 54 của Bộ luật Lao động);
Theo đề nghị của ...(3)... đề nghị rút tiền
ký quỹ hoạt động cho thuê lại lao động và hồ sơ kèm theo, ...(1)...
có ý kiến như sau:
1. Đồng ý với đề nghị rát tiền ký quỹ hoạt động cho
thuê lại lao động của ...(3)....., địa chỉ doanh nghiệp........., mã
số doanh nghiệp:.............., mã số giấy phép (nếu có): ................ để thực
hiện .......(5)............
2. .........(3)...,
Ngân hàng ...(4), Sở Lao động - Thương binh và Xã hội tỉnh/thành phố
.......... có trách nhiệm thực hiện đúng các quy định về ký quỹ của doanh nghiệp
cho thuê lại lao động./.
Nơi nhận:
- .............;
- .............;
|
CHỦ TỊCH (6)
(Chữ ký, dấu)
Họ và tên
|
Ghi chú:
(1) Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.
(2) Chữ viết tắt tên đơn vị soạn thảo
công văn.
(3) Tên doanh nghiệp cho thuê lại đề
nghị rút tiền ký quỹ.
(4) Tên ngân hàng nhận ký quỹ.
(5) Ghi lý do rút tiền ký quỹ theo
quy định tại khoản 1 Điều 18 Nghị định này.
(6) Trường hợp cấp phó được giao ký
thay thì ghi chữ viết tắt “K.T.” vào trước Chủ tịch, bên dưới ghi Phó Chủ tịch.
Mẫu số 03/PLIII
ỦY
BAN NHÂN DÂN ....(1)
________
Số: ......./QĐ-UBND
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
________________________
....,
ngày .... tháng ... năm ....
|
QUYẾT ĐỊNH
Về việc trích
tiền ký quỹ hoạt động cho thuê lại lao động
____________
CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN ...(1)...
Căn cứ Bộ luật Lao động ngày 20 tháng 11 năm 2010:
Căn cứ Nghị định số ..../...../NĐ-CP ngày ... tháng ... năm ...... của
Chính phủ.... (ghi tên Nghị định của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn
thi hành về nội dung cho thuê lại lao động theo khoản 2 Điều 54 của Bộ luật Lao
động);
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Lao động - Thương binh và
Xã hội tỉnh, thành phố.....
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Trích tiền từ tài khoản ký quỹ hoạt động cho thuê lại lao động của ...(2)..,
mã số doanh nghiệp ...(3).., địa chỉ trụ sở chính .... (4)
..... để thực hiện thanh toán chế độ, quyền lợi của người lao động theo danh
sách kèm theo Quyết định này.
1. Số tài khoản ký quỹ......................... (5)............... tại................... (6)......................................
2. Số tiền trích:................................ (7)....................................................................................
(Bằng chữ:................. (8).......................................................................................................... )
3. Ngân hàng.............................. (6)........................ thực hiện trích
tiền ký quỹ và thanh toán chế độ cho người lao động thuê lại.
4........................... (2)............................. có... trách nhiệm nộp bổ sung tiền ký quỹ
trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày tiền được rút ra khỏi tài khoản ký quỹ.
Điều 2. Giám đốc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội tỉnh,
thành phố ...... (9)... Ngân hàng ...(6)..„ Giám đốc ...(2)......
chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.
Điều 3. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày...tháng năm /.
Nơi nhận:
- ..........;
- ..........;
|
CHỦ TỊCH (10)
(Chữ
ký, dấu)
Họ và tên
|
Ghi chú:
(1) Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có thẩm
quyền trích tiền ký quỹ.
(2) Tên doanh nghiệp bị trích tiền ký
quỹ hoạt động cho thuê lại lao động.
(3) Mã số doanh nghiệp theo giấy chứng
nhận đăng ký doanh nghiệp.
(4) Địa chỉ trụ sở chính của doanh
nghiệp bị trích tiền ký quỹ.
(5) Số tài khoản ký quỹ hoạt động cho
thuê lại lao động.
(6) Tên ngân hàng nhận tiền ký quỹ
hoạt động cho thuê lại lao động.
(7) Số tiền trích từ tài khoản ký
quỹ.
(8) Số tiền trích từ tài khoản ký quỹ
bằng chữ.
(9) Chức danh người đại diện theo
pháp luật của ngân hàng nhận ký quỹ.
(10) Trường hợp cấp phó được giao ký
thay thì ghi chữ viết tắt “KT.” vào trước Chủ tịch, bên dưới
ghi Phó Chủ tịch.
Mẫu số 04/PLIII
ỦY
BAN NHÂN DÂN ...(1)
________
Số: .............
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
________________________
|
GIẤY PHÉP
HOẠT ĐỘNG CHO THUÊ LẠI LAO ĐỘNG
Mã số giấy phép: ...(2)../ ...(3).../..(4)....
Cấp lần đầu: ngày... tháng... năm ...(5)
Thay đổi lần thứ: ,
ngày.... tháng... năm...
(......(6).......)
__________
1. Tên doanh nghiệp
Tên doanh nghiệp viết
bằng tiếng Việt: ...(7)...........................................................................
Tên doanh nghiệp viết bằng
tiếng nước ngoài (nếu có): ...(8)...................................................
2. Mã số doanh nghiệp:
...(9).................................................................................................
3. Địa chỉ trụ sở chính:..........................................................................................................
Điện thoại:....................................... Fax:........................... Email:.......................................
4. Người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp
Họ tên:.................................... Giới
tính:................... Sinh ngày:...........................................
Chức danh:...................................................... (10)..............................................................
Số giấy chứng thực cá
nhân:................................................................................................
Ngày cấp:................................................. Nơi
cấp:.............................................................
5. Thời hạn hiệu lực của
giấy phép Giấy phép nảy có hiệu lực kể từ ngày ...tháng ...năm ... và có thời
hạn là....tháng(11) ./.
Nơi nhận:
- ..........;
- ..........;
|
CHỦ TỊCH (12)
(Chữ
ký, dấu)
Họ và tên
|
Ghi chú:
(1) Tên tỉnh, thánh phố trực thuộc
trung ương ban hành giấy phép.
(2) Số thứ tự giấy phép.
(3) Năm ban hành.
(4) Mã tỉnh, thành phố trực thuộc
trung ương theo Mẫu số 12/PLIII Phụ lục III ban hành kèm theo Nghị định này.
(5) Ngày, tháng, năm của giấy phép
được cấp lần đầu, trường hợp giấy phép đã được cấp theo mẫu ban hành kèm theo
Nghị định số 55/2013/NĐ-CP ngày 22 tháng 5 năm 2013, Nghị định số 29/2019/NĐ-CP
ngày 20 tháng 3 năm 2019 của Chính phủ thì viết ngày tháng năm của giấy phép đã
được cấp.
(6) Ghi: gia hạn hoặc cấp lại theo
một trong các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 26 hoặc khoản 1 Điều 27 Nghị
định này. Ví dụ: gia hạn giấy phép hoặc cấp lại giấy phép do thay đổi địa chỉ
trụ sở chính.
(7) Tên doanh nghiệp viết bằng tiếng
Việt theo giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp.
(8) Tên doanh nghiệp viết bằng tiếng
nước ngoài theo giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp.
(9) Mã số doanh nghiệp theo giấy
chứng nhận đăng ký doanh nghiệp.
(10) Chức danh người đại diện theo
pháp luật của doanh nghiệp ghi theo giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp.
(11) Trường hợp cấp lại giấy phép cho
thuê lại lao động mà thời hạn cấp lại có ngày lẻ không trọn tháng thì ghi rõ số
tháng, số ngày.
(12) Trường hợp cấp phó được giao ký
thay thì ghi chữ viết tắt “KT.” vào trước Chủ tịch, bên dưới ghi Phó Chủ tịch.
Mẫu số 05/PLIII
TÊN
DOANH NGHIỆP (1)
________
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
________________________
....,
ngày .... tháng ... năm ....
|
ĐƠN ĐỀ NGHỊ
....(2).... giấy phép hoạt động cho thuê lại lao động
____________
Kính gửi: ...(3)
1. Tên doanh nghiệp viết
bằng tiếng Việt:........................................... (1)...............................
2. Mã số doanh nghiệp:............................................... (4).....................................................
3. Địa chỉ trụ sở chính:.........................................................................................................
Điện thoại:............................... ;
Fax:.................... ; E-mail:..............................................
4. Người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp
Họ tên:........................................... Giới tính:........ Sinh
ngày:..........................................
Chức danh(5):......................................................................................................................
Số giấy chứng thực cá
nhân:................................................................................................
Ngày cấp:................................................. Nơi cấp:...........................................................
5. Mã số giấy phép hoạt động cho thuê lại lao động ...(6)...
ngày cấp ...(7)...
Đề nghị ...(3)...
giấy phép hoạt động cho thuê lại lao động đối với ..... (1) .........
(8)...............................................
Doanh nghiệp cam kết thực hiện đầy đủ trách nhiệm,
nghĩa vụ theo đúng quy định của pháp luật về lao động.
Hồ sơ kèm theo gồm:..........................................................................................................
Nơi nhận:
- ..........;
- ..........;
|
ĐẠI DIỆN CỦA DOANH
NGHIỆP (9)
(Chữ
ký, dấu)
Họ và tên
|
Ghi
chú:
(1) Tên doanh nghiệp đề nghị cấp hoặc cấp lại hoặc gia hạn giấy phép.
(2) Ghi: cấp hoặc gia hạn hoặc cấp lại theo đề nghị của doanh nghiệp.
(3) Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi doanh nghiệp đặt trụ sở chính.
(4) Mã số doanh nghiệp theo giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp.
(5) Chức danh người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp ghi theo giấy chứng
nhận đăng ký doanh nghiệp.
(6) Mã số giấy phép hoạt động cho thuê lại lao động đã được cấp (nếu có); đối
với doanh nghiệp đã được cấp giấy phép theo mẫu quy định tại Nghị định số
55/2013/NĐ-CP ngày 22 tháng 5 năm 2013 hoặc Nghị định số 29/2019/NĐ-CP ngày 20
tháng 3 năm 2019 của Chính phủ thì ghi cụ thể cả phần số và chữ của giấy phép
(ví dụ: 11/LĐTBXH-GP hoặc 01/2019/SAG).
(7) Ngày cấp của giấy phép đã được cấp (nếu có).
(8) Ghi lý do quy định tại khoản 1 Điều 27 Nghị định này nếu thuộc trường
hợp cấp lại giấy phép.
(9) Chức danh của người đại điện theo pháp luật của doanh nghiệp theo giấy
chứng nhận đăng ký doanh nghiệp.
Mẫu số 06/PLIII
TÊN
DOANH NGHIỆP (1)
________
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
________________________
....,
ngày .... tháng ... năm ....
|
ĐƠN ĐỀ NGHỊ
Thu hồi giấy
phép hoạt động cho thuê lại lao động
______________
Kính gửi: (2)...........
1. Tên doanh nghiệp viết
bằng tiếng Việt:.............................................. (1).............................
2. Địa chỉ trụ sở chính:..........................................................................................................
Điện thoại:............................ ; Fax:.................. ;.. Email:....................................................
3. Mã số doanh nghiệp:..................................... (3)...............................................................
4. Người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp
Họ tên:.................................... Giới
tính:............... Sinh ngày:..............................................
Chức danh:................................................... (4)...................................................................
5. Mã số giấy phép hoạt
động cho thuê lại lao động:..............................................................
Ngày cấp:............................................. Thời... hạn:.............................................................
Đề nghị ...................................... (2)....................... thu hồi giấy phép hoạt động cho thuê lại lao động
đối với.............................................................. (1).............................
Lý do thu hồi :......................................................................................................................
Doanh nghiệp cam kết thực hiện đầy đủ trách nhiệm,
nghĩa vụ theo đúng quy định của pháp luật về lao động.
Hồ sơ kèm theo gồm:
......................................................................................................................
......................................................................................................................
Nơi nhận:
- ..........;
- ..........;
|
ĐẠI DIỆN CỦA DOANH NGHIỆP (4)
(Chữ
ký, dấu)
Họ và tên
|
Ghi chú:
(1) Tên doanh nghiệp theo giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp.
(2) Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi doanh nghiệp đặt trụ sở chính.
(3) Mã số doanh nghiệp theo giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp.
(4) Chức danh của người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp ghi theo
giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp.
Mẫu số 07/PLIII
Ảnh chân dung 4x6
|
LÝ LỊCH TỰ THUẬT
|
I. SƠ YẾU LÝ LỊCH
1. Họ tên:........................................................................... Giới... tính:.................................
2. Loại giấy tờ chứng thực cá nhân:...................................................... Số... giấy chứng thực cá nhân..........................
Ngày cấp.......................................................... Nơi cấp....................................................
3. Ngày tháng năm sinh:.......................................................................................................
4. Tình trạng hôn nhân:.........................................................................................................
5. Quốc tịch gốc:..................................................................................................................
6. Quốc tịch hiện tại:.............................................................................................................
7. Trình độ học
vấn/trình độ chuyên môn:..............................................................................
8. Nơi làm việc cuối cùng hoặc hiện tại:.................................................................................
II. QUÁ TRÌNH
ĐÀO TẠO
.....................................................................................................................
.....................................................................................................................
III. QUÁ TRÌNH LÀM VIỆC CỦA BẢN THÂN
9. Làm việc ở nước ngoài:
.....................................................................................................................
.....................................................................................................................
10. Làm việc ở Việt Nam
.....................................................................................................................
.....................................................................................................................
IV. LÝ LỊCH VỀ TƯ PHÁP
11. Vi phạm pháp luật Việt
Nam (Thời gian vi phạm, mức độ vi phạm, hình thức xử lý)
.....................................................................................................................
.....................................................................................................................
12. Vi phạm pháp luật nước ngoài (Thời gian vi phạm, mức
độ vi phạm, hình thức xử lý)
.....................................................................................................................
.....................................................................................................................
.....................................................................................................................
Tôi xin cam đoan lời khai trên là đúng sự thật, nếu
sai tôi xin chịu trách nhiệm.
......., ngày .... tháng .... năm.....
(Người khai ký, ghi rõ họ tên)
Mẫu số 08/PLIII
ỦY
BAN NHÂN DÂN ...(1)
________
Số: ...../QĐ-UBND
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
________________________
....,
ngày .... tháng ... năm ....
|
QUYẾT ĐỊNH
Về việc thu hồi
giấy phép hoạt động cho thuê lại lao động
___________
CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN ...(1)...
Căn cứ Bộ luật Lao động ngày 20 tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Nghị định
số....../..../NĐ-CP ngày ....tháng ....năm .... của Chính phủ ....(ghi theo tên
Nghị định của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành về nội dung cho
thuê lại lao động theo khoản 2 Điều 54 của Bộ luật Lao động);
Theo đề nghị của ...(2)........................ (3)...tại...(4)...... về
việc đề nghị thu hồi giấy phép hoạt động cho thuê lại lao động:
Theo đề nghị của ...(5)...
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Thu hồi giấy
phép hoạt động cho thuê lại lao động mã số giấy phép ............. cấp lần đầu
ngày .... tháng .... năm ...., thay đổi lần thứ........., ngày ....tháng .... năm
.... cấp cho .............(3)........,
địa chỉ trụ sở chính tại................, mã số doanh nghiệp..................
Lý do thu hồi:.................................
Điều 2. ...(3)...thực hiện các trách nhiệm theo quy
định tại Nghị định số........../2020/NĐ-CP ngày .... tháng .... năm .... của
Chính phủ.
Điều 3. Trách nhiệm tổ chức thực hiện ...(6)..
Điều 4. Quyết định này
có hiệu lực kể từ ngày...tháng .... năm.... ./.
Nơi nhận:
- ..........;
- ..........;
|
CHỦ TỊCH (7)
(Chữ
ký, dấu)
Họ và tên
|
Ghi chú:
(1) Ủy ban nhàn dân cấp tỉnh có thẩm quyền thu hồi giấy phép.
(2) Chức danh người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp cho thuê lại.
(3) Tên doanh nghiệp đề nghị thu hồi giấy phép hoạt động cho thuê lại lao động.
(4) Số hiệu, ngày tháng năm ban hành văn bản đề nghị thu hồi giấy phép hoạt
động cho thuê lại lao động của doanh nghiệp.
(5) Cơ quan thực hiện nhiệm vụ chuyên môn về lĩnh vực cho thuê lại lao động
theo phân công của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.
(6) Ghi cụ thể cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp và cá nhân liên quan có trách
nhiệm thực hiện Quyết định.
(7) Trường hợp cấp phó được giao ký thay thì ghi chữ viết tắt “KT.” vào
trước Chủ tịch, bên dưới ghi Phó Chủ tịch.
Mẫu số 09/PLIII
TÊN
DOANH NGHIỆP (1)
________
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
________________________
....,
ngày .... tháng ... năm ....
|
BÁO CÁO TÌNH HÌNH HOẠT ĐỘNG CHO THUÊ LẠI LAO ĐỘNG
____________
Kính gửi:
- Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương
...
- Sở Lao động - Thương binh và Xã hội tỉnh, thành phố
trực thuộc trung ương...
...(1)..Báo
cáo tình hình hoạt động cho thuê lại lao động 6 tháng đầu năm................ (hoặc năm....) như sau:
Loại hình chủ sở hữu: (2) o Doanh nghiệp nhà nước o Doanh nghiệp tư nhân o Doanh nghiệp FDI
1. Tình hình sử dụng lao động của doanh nghiệp cho
thuê lại
Chỉ tiêu
|
Đầu kỳ
|
Tăng trong kỳ
|
Giảm trong kỳ
|
Cuối kỳ
|
Số lao động tham gia bảo hiểm bắt
buộc (người)(3)
|
Ghi chú
|
1
|
2
|
3
|
4
|
5
|
6
|
7
|
1. Tổng số lao động theo hợp đồng lao động của doanh
nghiệp, trong đó:
|
|
|
|
|
|
|
a) Số lao động làm việc tại doanh nghiệp cho thuê
lại (4), chia ra:
|
|
|
|
|
|
|
- Số lao động có hợp đồng lao động không xác định
thời hạn
|
|
|
|
|
|
|
- Số lao động có hợp đồng lao động xác định thời hạn
|
|
|
|
|
|
|
b) Số lao động cho thuê lại, chia ra:
|
|
|
|
|
|
|
- Thời hạn cho thuê lại dưới 03 tháng
|
|
|
|
|
|
|
- Thời hạn cho thuê lại từ 03 tháng đến dưới 06
tháng
|
|
|
|
|
|
|
- Thời hạn cho thuê lại từ 06 tháng đến 12 tháng
|
|
|
|
|
|
|
2. Số lao động đang cho thuê lại của doanh nghiệp
|
|
|
|
|
|
|
- Trong địa bàn tỉnh
|
|
|
|
|
|
|
- Ngoài địa bàn tỉnh
|
|
|
|
|
|
|
2. Tình hình hoạt động cho thuê lại lao động
TT
|
Công việc cho thuê lại (5)
|
Số lượng doanh nghiệp thuê lại lao động (6)
|
Số lao động thuê lại (người)
|
Số lao động theo thời hạn cho thuê lại lao động người)
|
Các chế độ của người lao động thuê lại
|
Ghi chú
|
Trong địa bàn tỉnh
|
Ngoài địa bàn tỉnh
|
Trong địa bàn tỉnh
|
Ngoài địa bàn tỉnh
|
Dưới 6 tháng
|
Từ 6 - 12 tháng
|
Khác
|
Tiền lương bình quân (đổng/người/tháng)
|
Thu nhập bình quân (đồng/người/tháng)
|
Chế độ phúc lợi
|
1
|
2
|
3
|
4
|
5
|
6
|
7
|
8
|
9
|
10
|
11
|
12
|
13
|
1
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
2
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
ĐẠI DIỆN CỦA DOANH NGHIỆP (8)
(Chữ ký, dấu)
Họ và tên
Ghi chú:
(1) Tên doanh nghiệp thực hiện báo cáo.
(2) Đánh dấu X vào ô tương ứng với loại
hình chủ sở hữu của doanh nghiệp thực hiện báo cáo.
(3) Số lao động được tham gia bảo hiểm
bắt buộc: bảo hiểm xã hội; bảo hiểm y tế; bảo hiểm thất nghiệp; bảo hiểm tai
nạn lao động, bệnh nghề nghiệp.
(4) Số lao động cho thuê và các loại
lao động khác.
(5) Liệt kê công việc cho thuê lại lao
động.
(6) Số lượng doanh nghiệp thuê lại lao
động để thực hiện công việc đã liệt kê tại cột 11.
(7) Tên các loại phúc lợi mà người lao
động thuê lại được hưởng, ví dụ: bảo hiểm nhân thọ, bảo hiểm xã hội tự nguyện,
tiền lễ, tết, thăm hỏi ốm đau, hiếu hỉ, các loại dịch vụ người lao động thuê
lại được hưởng........
(8) Chức danh người đại diện theo pháp
luật của doanh nghiệp theo giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp.
Mẫu số 10/PLIII
ỦY BAN NHÂN
DÂN TỈNH, THÀNH PHỐ......
SỞ LAO ĐỘNG - THƯƠNG BINH VÀ XÃ HỘI
________
Số: .............
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
________________________
....,
ngày .... tháng ... năm ....
|
BÁO CÁO TỔNG HỢP TÌNH HÌNH HOẠT ĐỘNG CHO THUÊ LẠI LAO
ĐỘNG
(Báo cáo 06 tháng hoặc
năm....)
____________
Kính gửi:
- Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội;
- Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương
...
Sở Lao động - Thương
binh và Xã hội tỉnh, thành phố....................... báo
cáo tình hình hoạt động cho thuê lại lao động trên địa bàn như sau:
1. Tình hình doanh nghiệp cho thuê lại lao động đang
hoạt động
Chỉ tiêu
|
Số doanh nghiệp
|
Loại hình doanh nghiệp
|
Tổng số lao động sử dụng
|
Số lượng doanh nghiệp thuê lại lao động (1)
|
Ghi chú
|
Doanh nghiệp nhà nước
|
Doanh nghiệp tư nhân
|
Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài
|
Số lao động làm việc tại doanh nghiệp cho thuê lại (người)
|
Số lao động cho thuê lại (người)
|
Trong địa bàn tỉnh
|
Ngoài địa bàn tỉnh
|
1. Số doanh nghiệp đã được cấp phép đầu kỳ báo cáo
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
2. Số doanh nghiệp được cấp giấy phép lần đầu trong
kỳ báo cáo
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
3. Số doanh nghiệp được gia hạn giấy phép
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
4. Số doanh nghiệp được cấp lại giấy phép
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
5. Tổng số doanh nghiệp giảm trong kỳ báo cáo, trong
đó:
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
- Doanh nghiệp hết hạn giấy phép mà không được gia
hạn, cấp lại
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
- Doanh nghiệp bị thu hồi giấy phép
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
6. Số doanh nghiệp có giấy phép đang hoạt động cuối
kỳ (2)
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
2. Tình hình hoạt
động cho thuê lại lao động
TT
|
Công việc cho thuê lại
|
Số doanh nghiệp được cấp giấy phép cho thuê lại lao động (3)
|
Số lao động cho thuê lại (người)
|
Số lao động theo thời hạn cho thuê lại lao động (người)
|
Các chế độ của người lao động cho thuê lại
|
Số lao động thuê lại tham gia bảo hiểm bắt buộc (người) (7)
|
Ghi chú
|
Trong địa bàn tỉnh
|
Ngoài địa bàn tỉnh
|
Của doanh nghiệp trong địa bàn tỉnh
|
Của doanh nghiệp ngoài địa bàn tỉnh
|
Dưới 6 tháng
|
Từ 6 - 12 tháng
|
Khác
|
Tiền lương bình quân (đồng/người/tháng)
|
Thu nhập bình quân (đồng/người/tháng)
|
Chế độ phúc lợi
|
1
|
2
|
3
|
4
|
5
|
6
|
7
|
8
|
9
|
10
|
11
|
12
|
13
|
14
|
1
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
2
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Nơi
nhận:
- ..........;
- ..........;
|
GIÁM ĐỐC(8)
(Chữ
ký, dấu)
Họ và tên
|
Ghi chú:
(1) Số lượng doanh nghiệp thuê lại lao
động của các doanh nghiệp đã được cấp giấy phép.
(2) Số doanh nghiệp có giấy phép đang
hoạt động cuối kỳ (mục 6) = số doanh nghiệp đã được cấp giấy phép đầu kỳ (mục
I) + số doanh nghiệp được cấp giấy phép lần đầu (mục 2) - số doanh nghiệp giảm
trong kỳ (mục 5).
(3) Số doanh nghiệp được cấp giấy phép đang
thực hiện công việc cho thuê lại lao động tại cột II.
(4) Tiền lương bình quân của người lao
động cho thuê lại thực hiện công việc tại cột II.
(5) Thu nhập bình quân của người lao
động cho thuê lại thực hiện công việc tại cột II bao gồm tiền lương, tiền
thưởng và thu nhập khác.
(6) Tên các loại phúc lợi mà người lao động
thuê lại được hưởng, ví dụ: bảo hiểm nhân thọ, bảo hiểm xã hội tự nguyện, tiền
lễ, tết, thăm hỏi ốm đau, hiếu hỉ, các loại dịch vụ người lao động thuê lại được
hưởng...
(7) Số lao động thuê lại được tham gia bảo
hiểm bắt buộc: bảo hiểm xã hội; bảo hiểm y tế; bảo hiểm thất nghiệp; bảo hiểm
tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp.
(8) Giám đốc; trường hợp cấp phó được
giao ký thay thì ghi chữ viết tắt “KT.” vào trước Giám đốc, bên dưới ghi Phó
Giám đốc.
Mẫu số 11/PLIII
TÊN
NGÂN HÀNG
________
Số: .............
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
________________________
....,
ngày .... tháng ... năm ....
|
BÁO CÁO TÌNH
HÌNH NHẬN VÀ QUẢN LÝ TIỀN KÝ QUỸ HOẠT ĐỘNG CHO THUÊ LẠI LAO ĐỘNG
(Báo cáo quý năm )
_____________
Kính gửi:
- Ngân hàng nhà nước chi nhánh, tỉnh, thành phố trực
thuộc trung ương....
- Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương
...
- Sở Lao động - Thương binh và Xã hội tính, thành phố
trực thuộc trung ương...
Tên ngân hàng:........................................................................................................................................................................
Địa chỉ:...........................................................................................................................................................................
Số điện thoại:............................................................................................ Số Fax:..............................................................
Tên doanh nghiệp ký quỹ hoạt động cho thuê lại lao
động
|
Số Giấy chứng nhận ký quỹ
|
Số tài khoản ký quỹ
|
Số tiền ký quỹ ban đầu
|
Ngày ký quỹ
|
Số tiền ký quỹ tại thời điểm báo cáo
|
1
|
2
|
3
|
4
|
5
|
6
|
1.
|
|
|
|
|
|
2.
|
|
|
|
|
|
...
|
|
|
|
|
|
ĐẠI DIỆN NGÂN HÀNG
(Chữ ký, dấu)
Họ và tên
Mẫu số 12/PLIII
DANH MỤC MÃ TỈNH,
THÀNH PHỐ TRỰC THUỘC TRUNG ƯƠNG
_____________
STT
|
Tên tỉnh, thành phố
|
Mã tỉnh, thành phố
|
1
|
An Giang
|
SAG
|
2
|
Bà Rịa - Vùng Tàu
|
SBRVT
|
3
|
Bắc Cạn
|
SBC
|
4
|
Bắc Giang
|
SBG
|
5
|
Bạc Liêu
|
SBL
|
6
|
Bắc Ninh
|
SBN
|
7
|
Bến Tre
|
SBT
|
8
|
Bình Định
|
SBĐ
|
9
|
Bình Dương
|
SBD
|
10
|
Bình Phước
|
SBP
|
11
|
Bình Thuận
|
SBTH
|
12
|
Cà Mau
|
SCM
|
13
|
Cần Thơ
|
SCT
|
14
|
Cao Bằng
|
SCB
|
15
|
Đà Nẵng
|
SĐN
|
16
|
Đắk Lắk
|
SĐL
|
17
|
Đắk Nông
|
SĐKN
|
18
|
Điện Biên
|
SĐB
|
19
|
Đồng Nai
|
SĐGN
|
20
|
Đồng Tháp
|
SĐT
|
21
|
Gia Lai
|
SGL
|
22
|
Hà Giang
|
SHG
|
23
|
Hà Nam
|
SHN
|
24
|
Hà Nội
|
SHNI
|
25
|
Hà Tĩnh
|
SHT
|
26
|
Hải Dương
|
SHD
|
27
|
Hải Phòng
|
SHP
|
28
|
Hậu Giang
|
SHG
|
29
|
Hoà Bình
|
SHB
|
30
|
Hưng Yên
|
SHY
|
31
|
Khánh Hoà
|
SKH
|
32
|
Kiên Giang
|
SKG
|
33
|
Kon Tum
|
SKT
|
34
|
Lai Châu
|
SLC
|
35
|
Lâm Đồng
|
SLĐ
|
36
|
Lạng Sơn
|
SLS
|
37
|
Lào Cai
|
SLCI
|
38
|
Long An
|
SLA
|
39
|
Nam Định
|
SNĐ
|
40
|
Nghệ An
|
SNA
|
41
|
Ninh Bình
|
SNB
|
42
|
Ninh Thuận
|
SNT
|
43
|
Phú Thọ
|
SPT
|
44
|
Phú Yên
|
SPY
|
45
|
Quảng Bình
|
SQB
|
46
|
Quảng Nam
|
SQN
|
47
|
Quảng Ngãi
|
SQNI
|
48
|
Quảng Ninh
|
SQNH
|
49
|
Quảng Trị
|
SQT
|
50
|
Sóc Trăng
|
SST
|
51
|
Sơn La
|
SSL
|
52
|
Tây Ninh
|
STN
|
53
|
Thái Bình
|
STB
|
54
|
Thái Nguyên
|
STNG
|
55
|
Thanh Hoá
|
STH
|
56
|
Thừa Thiên Huế
|
STTH
|
57
|
Tiền Giang
|
STG
|
58
|
TP Hồ Chí Minh
|
SHCM
|
59
|
Trà Vinh
|
STV
|
60
|
Tuyên Quang
|
STQ
|
61
|
Vĩnh Long
|
SVL
|
62
|
Vĩnh Phúc
|
SVP
|
63
|
Yên Bái
|
SYB
|
|
|
|
|
Phụ lục IV
(Kèm theo Nghị định
số 145/2020/NĐ-CP ngày 14 tháng 12 năm 2020 của Chính phủ)
__________
Mẫu số 01/PLIV
|
Văn bản thỏa thuận làm thêm giờ
|
Mẫu số 02/PLIV
|
Công văn thông báo làm thêm từ trên 200 giờ đến 300
giờ
|
Mẫu số 01/PLIV
TÊN CƠ QUAN CHỦ QUẢN
TÊN DOANH NGHIỆP, CƠ
SỞ SẢN XUẤT, KINH DOANH
________
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
________________________
....,
ngày .... tháng ... năm ....
|
VĂN BẢN THỎA THUẬN LÀM THÊM GIỜ (1)
- Thời gian làm thêm: Kể từ ngày..................... đến
ngày.......... tháng .... năm................
- Địa điểm làm
thêm:.....................................................................................................
- Lý do làm
thêm:..........................................................................................................
STT
|
Họ tên
|
Nghề, công việc đang làm (2)
|
Số giờ làm việc trong ngày (2)
|
Số giờ làm thêm (trong ngày, tuần,...)(3)
|
Chữ ký của người lao động
|
1
|
2
|
3
|
4
|
5
|
6
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
......, ngày... tháng... năm......
NGƯỜI SỬ DỤNG LAO ĐỘNG HOẶC NGƯỜI ĐƯỢC ỦY QUYỀN
(Ký tên, đóng dấu)
Ghi chú:
(1) Mẫu này lập khi ký văn bản với
nhiều người lao động; trường hợp ký riêng từng người lao động thì điều chỉnh
các thông tin tương ứng.
(2) Trường hợp đã sử dụng bằng chấm
công và công việc, giờ làm việc không thay đổi trong nhiều ngày, nhiều tháng đã
ghi trong bằng chấm công thì không bắt buộc có các cột này trong bản thỏa
thuận.
(3) Có thể ghi thỏa thuận riêng theo
từng ngày hoặc theo tuần, theo tháng hoặc thỏa thuận kết hợp nhiều nội dung về
thời giờ làm thêm.
Mẫu số 02/PLIV
TÊN CƠ QUAN CHỦ QUẢN
TÊN DOANH NGHIỆP, CƠ SỞ SẢN
XUẤT, KINH DOANH
________
Số: .............
V/v: Tổ chức làm thêm từ trên 200
giờ đến 300 giờ trong năm
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
________________________
....,
ngày .... tháng ... năm ....
|
Kính gửi: Sở Lao động - Thương binh và Xã hội
Thực hiện kế hoạch sản
xuất kinh doanh năm ............, doanh nghiệp, đơn vị ................ có một
số trường hợp làm thêm từ trên 200 giờ đến 300 giờ trong năm, cụ thể như sau:
1. Trường hợp phải làm thêm từ trên 200 giờ đến 300
giờ trong năm:
STT
|
Các trường hợp phải làm thêm từ trên 200 giờ đến 300
giờ trong năm (1)
|
Ghi chú
|
1.
|
|
|
...
|
|
|
2. Thời gian bắt đầu có
người lao động thực hiện làm thêm từ trên 200 giờ đến 300 giờ/năm:
3. Cam kết khi tổ chức
thực hiện làm thêm từ trên 200 giờ đến 300 giờ/năm (2)
.............................................................................................................................
.............................................................................................................................
Nơi nhận:
- Như trên;
- ..........;
|
NGƯỜI SỬ DỤNG LAO ĐỘNG
HOẶC NGƯỜI ĐƯỢC ỦY QUYỀN
(Ký tên, đóng dấu)
|
Ghi chú:
(1) Phải phù hợp với các trường hợp được quy định.
(2) Khuyến khích các thỏa thuận có lợi hơn cho người lao động khi tham gia
làm thêm giờ, như: tăng cường bồi dưỡng bằng hiện vật, thực hiện ăn ca, tăng
cường kiểm tra sức khỏe...
Phụ lục V
(Kèm theo Nghị
định số 145/2020/NĐ-CP ngày 14 tháng 12 năm 2020 của Chính phủ)
__________
Mẫu số 01/PLV
|
Hợp đồng lao động giúp việc gia đình
|
Mẫu số 02/PLV
|
Thông báo về việc sử dụng lao động là người giúp
việc gia đình
|
Mẫu số 03/PLV
|
Thông báo về việc chấm dứt hợp đồng lao động giúp
việc gia đình
|
Mẫu số 01/PLV
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do
- Hạnh phúc
_________________________
HỢP ĐỒNG LAO
ĐỘNG GIÚP VIỆC GIA ĐÌNH
Căn cứ vào Bộ luật Lao động năm 2019;
Căn cứ Nghị định số .../..../NĐ-CP ngày ...tháng
...năm .... của Chính phủ ....(ghi theo tên Nghị định của Chính phủ quy định
chi tiết và hướng dẫn thi hành về nội dung lao động là người giúp việc gia đình
theo khoản 2 Điều 161 của Bộ luật Lao động).
1. BÊN A: NGƯỜI SỬ
DỤNG LAO ĐỘNG
Ông/bà:.......................................................................................................................
Đại diện cho hộ gia đình gồm (ghi họ tên từng người
trong hộ):
Địa chỉ nơi cư trú:.........................................................................................................
Điện thoại:...................................................................................................................
Số thẻ Căn cước
công dân/CMND/Hộ chiếu: ........................... cấp
ngày.......................
tại.......................................................................
2. BÊN B: NGƯỜI
LAO ĐỘNG LÀ NGƯỜI GIÚP VIỆC GIA ĐÌNH
Ông/bà:....................................................................................................................
Địa chỉ nơi cư trú:.........................................................................................................
Điện thoại:...................................................................................................................
Số thẻ Căn cước công dân/CMND/hộ chiếu:....................................... cấp... ngày..........
tại..............................
Thông tin liên hệ trong
trường hợp khẩn cấp:.............................................................
Ông/bà:.......................................................................................................................
Mối quan hệ với người
lao động:...................................................................................
Địa chỉ nơi cư trú:.........................................................................................................
Điện thoại:...................................................................................................................
Hai bên thống nhất ký kết hợp đồng lao động với những
điều khoản sau đây:
Điều 1. Thời hạn hợp đồng
- Hợp đồng lao động:
Không xác định thời hạn hoặc có thời hạn...................... tháng.
Ngày bắt đầu làm việc: Từ ngày... tháng ... năm...
- Thời gian thử việc (nếu
có): từ ngày... tháng ... năm.... đến ngày.... tháng ... năm...
Điều 2. Công việc và địa điểm làm việc
- Địa điểm làm
việc (ghi rõ địa chỉ nơi người lao động thực hiện công việc giúp việc gia
đình):..............................................................
- Công việc phải
làm (ghi rõ các công việc người lao động phải thực hiện hằng ngày ví dụ như: vệ
sinh nhà cửa, nấu ăn, giặt giũ, chăm sóc trẻ em....):
Điều 3. Tiền lương, thưởng và các khoản phụ cấp, bổ
sung khác
- Mức lương:.................................. đồng/tháng
(hoặc tuần hoặc ngày hoặc giờ), trong đó chi phí ăn, ở của người lao động (nếu
có): .................. đồng.
- Các khoản phụ cấp, bổ sung (nếu có):.........................................................................
- Hình thức trả lương (tiền mặt/chuyển khoản):...............................................................
- Kỳ hạn trả lương: tiền lương được trả vào ngày/giờ...........................................
hàng tháng/tuần/ngày.
- Khoản tiền bằng mức đóng bao hiểm y tế, bảo hiểm xã hội thuộc trách
nhiệm của người sử dụng lao động trả cho người lao động cùng kỳ trả lương:
......................... đồng.
- Chế độ nâng
lương (ghi rõ thời gian, điều kiện và các trường hợp được nâng lương nếu có):
..............................................................
- Thường (ghi rõ
điều kiện và các trường hợp được thưởng, mức thưởng nếu có):
...........................................................
- Tiền tàu xe về
nơi cư trú của người lao động (ghi rõ các trường hợp được hỗ trợ tiền tàu xe về
nơi cư trú, mức hỗ trợ):
..........................................................................
- Hỗ trợ học nghề, học văn hóa (nếu có).........................................................................
Điều 4. Thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ ngơi
- Thời giờ làm việc:.......................................................................................................
- Thời giờ người lao động được nghỉ liên tục trong ngày:.................................................
- Ngày nghỉ hàng tuần:..................................................................................................
- Ngày nghỉ hằng năm:..................................................................................................
- Ngày nghỉ lễ, tết:.........................................................................................................
Điều 5. Điều kiện làm việc
- Trang bị bảo hộ lao động (nếu có):..............................................................................
- Chỗ ăn, ở của người lao
động (đối với người lao động sống tại gia đình người sử dụng lao động)
.................................................................................................
- Các điều kiện khác:....................................................................................................
Điều 6. Quyền và nghĩa vụ của người lao động
1. Quyền của người lao động:
- Về thanh toán tiền lương, các khoản phụ cấp, bổ sung
khác; thưởng; tiền tàu xe về nơi cư trú theo thỏa thuận trong hợp đồng lao
động: .........................................
- Về nghỉ ngơi; hỗ trợ học nghề, học văn hóa theo thỏa
thuận trong hợp đồng lao động: ........................................
- Về bố trí chỗ ăn, ở; trang bị bảo hộ lao động; bồi
thường thiệt hại theo thỏa thuận trong hợp đồng lao động:
..............................................................
2. Nghĩa vụ của
người lao động:
- Về hoàn thành công
việc theo hợp đồng lao động:.................................................
- Về thực hiện đúng hướng dẫn sử dụng trang thiết bị,
máy móc, đồ dùng và phòng chống cháy nổ, bảo đảm các yêu cầu vệ sinh môi trường
của hộ gia đình, khu dân cư nơi cư trú:..........................................
- Về bồi thường cho người sử dụng lao động nếu làm mất,
hư hỏng tài sản trong gia đình người sử dụng lao động theo quy định của pháp
luật và thỏa thuận giữa hai bên:................................................
- Về cung cấp tài
liệu hợp pháp cho người sử dụng lao động để đăng ký tạm trú (đối với người lao
động sống cùng người sử dụng lao động nếu thuộc đối tượng phải đăng ký tạm
trú):
.............................................................................................
Điều 7. Quyền và nghĩa vụ của người sử dụng lao động
1. Quyền của người sử dụng lao động:
- Về quản lý, điều
hành người lao động thực hiện các công việc theo thỏa thuận trong hợp đồng lao
động: ........................................................
- Về bồi thường
thiệt hại nếu người lao động làm mất, hư hỏng tài sản trong gia đình người sử
dụng lao động theo quy định của pháp luật và thỏa thuận giữa hai bên:
.....................................................
2. Nghĩa vụ của
người sử dụng lao động:
- Về thanh toán đầy
đủ, đúng thời hạn tiền lương và các chế độ, quyền lợi khác của người lao động
theo thỏa thuận trong hợp đồng:.........................................
- Về bố trí chỗ ăn, ở cho người lao động (đối với người
lao động sống cùng người sử dụng lao động): .............................................
- Về đăng ký tạm
trú cho người lao động (đối với người lao động sống cùng người sử dụng lao động
thuộc đối tượng phải đăng ký tạm trú):
...............................................
- Về tạo điều kiện cho
người lao động học nghề, học văn hóa:........................................
Điều 8. Kỷ luật lao động
- Các trường hợp người sử dụng lao động được áp dụng
hình thức khiển trách:
.........................................................................................................................
- Các trường hợp
người sử dụng lao động được áp dụng hình thức sa thải:
.........................................................................................................................
Điều 9. Bồi thường thiệt hại (nếu có)
- Các trường hợp
người lao động phải bồi thường thiệt hại cho người sử dụng lao động:
...............................................
- Các trường hợp
người sử dụng lao động phải bồi thường thiệt hại cho người lao động:
.....................................................................
Điều 10. Thỏa thuận khác (nếu có)
Điều 11. Điều khoản thi hành
Hợp đồng này được lập thành 02 bản có giá trị như nhau, mỗi bên giữ 01 bản
và có hiệu lực từ ngày tháng........................................................ năm....................
NGƯỜI
LAO ĐỘNG
(BÊN
B)
|
NGƯỜI SỬ DỤNG LAO ĐỘNG
(BỀN A)
|
NGƯỜI ĐẠI DIỆN THEO PHÁP LUẬT CỦA NGƯỜI LAO ĐỘNG (đối
với người lao động dưới 18 tuổi)
- Họ tên:..................................................................................................................
- Địa chỉ nơi cư trú:.......................................................................................................
- Điện thoại (nếu có):.....................................................................................................
- Số thẻ Căn cước công dân/CMND/Hộ chiếu:........................ cấp
ngày......... tại............
- Ký tên:
NGƯỜI LÀM CHỨNG (nếu có):
- Họ tên:..................................................................................................................
- Số thẻ Căn cước công dân/CMND/Hộ chiếu:............................. cấp ngày.... tại.........
- Địa chỉ nơi cư trú:.......................................................................................................
- Số điện thoại (nếu
có):................................................................................................
- Ký tên:
Mẫu số 02/PLV
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do
- Hạnh phúc
________________________
THÔNG BÁO
Về việc sử dụng
lao động là người giúp việc gia đình
____________
Kính gửi Ủy ban nhân dân xã/phường/thị trấn:......................................
Họ tên:................................... , Giới tính:............... Quốc
tịch:...................................
Số thẻ Căn cước
công dân/CMND/Hộ chiếu:.................... cấp
ngày............ tại...............
Địa chỉ nơi cư trú:.........................................................................................................
Địa chỉ nơi ở hiện tại:...................................................................................................
Thông báo với Ủy ban
nhân dân (xã/phường/thị trấn) ....................... về việc sử dụng lao động là người giúp việc gia đình như sau:
.......................................
1. Người lao động:
- Họ tên:......................................................................................................................
- Ngày sinh:........................................ ,
giới tính:....................................................
- Số thẻ Căn cước công dân/CMND/Hộ chiếu:.................. ,
ngày cấp.......... nơi cấp.......
- Địa chỉ nơi cư trú:.......................................................................................................
- Địa chỉ nơi ở hiện
tại:.................................................................................................
2. Người đại diện
theo pháp luật của người lao động (nếu có):
- Họ tên:.......................................................................................................................
- Số thẻ Căn cước công dân/CMND/Hộ
chiếu:....................... cấp
ngày............ tại..........
- Địa chỉ nơi ở hiện tại:.................................................................................................
3. Địa điểm làm việc:....................................................................................................
4. Công việc chính theo hợp đồng lao động:..................................................................
5. Thời hạn hợp đồng lao động: Không xác
định thời hạn hoặc có thời hạn ....... tháng.
6. Thời điểm bắt đầu thực hiện hợp đồng lao động: từ ngày .... tháng
... năm .....
7. Chỗ ở của người lao động trong thời gian thực
hiện hợp đồng lao động:.....................
8. Các nội dung khác, nếu có:.......................................................................................
.... ngày .... tháng.....năm......
Người thông báo
(Ký, họ tên)
Mẫu số 03/PLV
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do
- Hạnh phúc
________________________
THÔNG BÁO
Về việc chấm dứt
hợp đồng lao động giúp việc gia đình
_____________
Kính gửi Ủy ban nhân dân xã/phường/thị trấn:..............................................
Họ tên:.........................................................................................................................
Số thẻ Căn cước
công dân/CMND/Hộ chiếu:........................ cấp
ngày............ tại............
Địa chỉ nơi cư trú:.........................................................................................................
Thông báo với Ủy ban nhân dân xã/phường/thị trấn về việc chấm dứt hợp đồng
lao động đối với ông/bà ................................................. theo thông
báo về việc sử dụng lao động là người giúp việc gia đình ngày ... tháng ...
năm...
Thời điểm chấm
dứt hợp đồng lao động: Từ ngày..................... tháng....... năm...............
Lý do chấm dứt hợp đồng lao động:..............................................................................
......, ngày .... tháng.....năm..........
Người thông báo
(Ký, họ tên)
Phụ lục VI
DANH MỤC NƠI SỬ DỤNG LAO ĐỘNG KHÔNG ĐƯỢC ĐÌNH CÔNG
(Kèm theo Nghị định số 145/2020/NĐ-CP ngày 14 tháng 12 năm 2020
của Chính phủ)
__________
I. SẢN XUẤT, TRUYỀN TẢI, ĐIỀU ĐỘ HỆ THỐNG ĐIỆN
1. 03 đơn vị
thuộc Công ty mẹ - Tập đoàn Điện lực Việt Nam, gồm: Công ty Thủy điện Hoà Bình;
Công ty Thủy điện Sơn La; Trung tâm Điều độ hệ thống điện quốc gia.
2. Công ty Nhiệt
điện Duyên Hải thuộc Tổng Công ty Phát điện 1.
3. Công ty Nhiệt
điện Phú Mỹ thuộc Tổng Công ty Phát điện 3.
4. Các Công ty
truyền tải điện thuộc Tổng công ty Truyền tải điện quốc gia.
II. THĂM DÒ, KHAI
THÁC, SẢN XUẤT, CUNG CẤP DẦU KHÍ
1. Công ty Điều
hành đường ống Tây Nam thuộc Công ty mẹ - Tập đoàn Dầu khí Việt Nam.
2. 02 đơn vị thuộc
Tổng công ty Thăm dò và Khai thác dầu khí, gồm: Công ty điều hành Thăm dò khai
thác Dầu khí trong nước; Công ty liên doanh điều hành Vietgazprom.
3. 08 đơn vị thuộc
Tổng công ty Khí Việt Nam, gồm: Công ty Chế biến khí Vũng Tàu; Công ty Vận chuyển
khí Đồng Nam Bộ; Công ty kinh doanh sản phẩm khí; Công ty khí Cà Mau; Công ty
đường ống khí Nam Côn Sơn; Công ty cổ phần LPG Việt Nam; Công ty cổ phần kinh
doanh khí Miền Nam; Công ty cổ phần Phân phối khí thấp áp Dầu khí Việt Nam.
4. Liên doanh Việt
- Nga Vietsopetro.
III. BẢO ĐẢM AN TOÀN HÀNG KHÔNG, AN TOÀN HÀNG HẢI
1. Các cơ sở cung
cấp dịch vụ bảo đảm hoạt động bay thuộc Tổng công ty Quản lý bay Việt Nam.
2. Các cảng hàng
không thuộc Tổng công ty Cảng hàng không Việt Nam, gồm: Nội Bài, Tân Sơn Nhất, Đà
Nẵng, Cam Ranh, Cần Thơ.
3. Tổng công ty
Bảo đảm an toàn hàng hải miền Bắc.
4. Tổng công ty
Bảo đảm an toàn hàng hải miền Nam.
5. Công ty trách
nhiệm hữu hạn một thành viên Hoa tiêu hàng hải TKV.
6. Công ty trách
nhiệm hữu hạn một thành viên Thông tin điện tử hàng hải Việt Nam.
IV. CUNG CẤP HẠ TẦNG THÔNG TIN VÀ TRUYỀN THÔNG
1. Tổng Công ty Hạ
tầng mạng thuộc Tập đoàn Bưu chính Viễn thông Việt Nam.
2. Tổng Công ty
Mạng lưới Viettel thuộc Tập đoàn Công nghiệp - Viễn thông Quân đội.
V. CÁC DOANH NGHIỆP CUNG CẤP NƯỚC SẠCH, THOÁT NƯỚC, VỆ SINH MÔI TRƯỜNG
TRỰC TIẾP PHỤC VỤ CHO CÁC THÀNH PHỐ TRỰC THUỘC TRUNG ƯƠNG
VI. TRỰC TIẾP PHỤC VỤ QUỐC PHÒNG, AN NINH
Các doanh nghiệp quốc phòng, an ninh theo quy định tại
Nghị định số 93/2015/NĐ-CP ngày 15 tháng 10 năm 2015 của Chính phủ về tổ chức
quản lý và hoạt động của doanh nghiệp quốc phòng, an ninh./.