Trong cuộc sống có rất nhiều trường hợp mà những người tặng cho tài sản cho con cái, bố mẹ hoặc cho một người khác. Nhưng sau khi tặng cho có một vài biến cố xảy ra thì không biết có huỷ được việc tặng cho này không.
I.
Căn cứ pháp lý
-
Luật dân sự 2015
-
Luật đất đai 2013
II.
Nội dung tư vấn
Dựa theo quy định của pháp luật, căn cứ
theo Điều 722 Bộ luật dân sự quy định
về hợp đồng tặng cho quyền sử dụng đất:
“Hợp đồng tặng cho quyền sử dụng đất là sự
thoả thuận giữa các bên, theo đó bên tặng cho giao quyền sử dụng đất cho bên
được tặng cho mà không yêu cầu đền bù, còn bên được tặng cho đồng ý nhận theo
quy định của Bộ luật này và pháp luật về đất đai.”
Ngoài ra, theo Điều 467 Bộ luật dân sự quy
định về tặng cho bất động sản cũng quy định :
“1. Tặng cho bất động sản phải được lập
thành văn bản có công chứng, chứng thực hoặc phải đăng ký, nếu theo quy định
của pháp luật bất động sản phải đăng ký quyền sở hữu.
2. Hợp đồng tặng cho bất động sản có hiệu
lực kể từ thời điểm đăng ký; nếu bất động sản không phải đăng ký quyền sở hữu
thì hợp đồng tặng cho có hiệu lực kể từ thời điểm chuyển giao tài sản.”
Hợp đồng chuyển quyền sử dụng đất giữa các
bên với nhau có đầy đủ 2 yêu cầu sau gồm:
- Hợp hợp đồng giữa các bên là hợp
đồng tặng cho có điều kiện.
- Điều kiện trong hợp đồng là một bên phải
có nghĩa vụ với bên còn lại, các điều kiện này không được trái pháp luật và
trái đạo đức xã hội.
Như vậy, sẽ có thể áp dụng Điều 470 Bộ
luật dấn sự 2005 về hợp đồng tặng cho có điều kiện, để đòi lại quyền sử dụng
đất. Cụ thể:
“…Trong trường hợp phải thực hiện nghĩa
vụ sau khi tặng cho mà bên được tặng cho không thực hiện thì bên tặng cho có
quyền đòi lại tài sản và yêu cầu bồi thường thiệt hại”
Tóm lại, khi chuyển quyền sử dụng đất cho một
bên có điều kiện thì sau khi nhận quyền sử dụng đất từ các một bên không
thực hiện nghĩa vụ với bên còn lại. Thì bên tặng cho hoàn toàn có quyền đòi lại
quyền sử dụng đất đã chuyển giao cho bên nhận tặng cho.
