Kính gửi Luật sư công ty Luật Minh Khuê. Ông bà cháu có hai mảnh đất. ông đứng tên mảnh A, bà đứng tên mảnh B. Ông cháu và bà cháu là vơ chồng hợp pháp và chưa li hôn, nhưng ông cháu hiện đang chung sống với người phụ nữ khác và có một con riêng trên chính mảnh đất A( mảnh đất của hộ gia đình do ông bà cháu và hai chú của cháu khai phá).
I.
Căn cứ pháp lý
- Luật hôn nhân và gia đình số
52/2014/QH13 của Quốc hội
- Bộ luật Dân sự số 33/2005/QH11 của Quốc
hội
II.
Nội dung tư vấn
Năm 2003 ông cháu tự ý chuyển một phần diện
tích đất của mảnh đất A cho con riêng của ông khi mới 13 tuổi mà bà cháu không
biết. Tới năm 2011 bà cháu mới biết, nhưng do tuổi cao sức yếu nên bà cháu
không khỏi kiện và đòi lại diện tích đất đó. Năm 2012 nhà nước đo lại đất và
làm sổ đỏ mới và ông cháu muốn gộp diện tích đất đã cho con riêng vào lại mảnh
đất A (do hai chú đã biết nên ông sợ), nhưng địa chính không cho gộp lại.
Năm 2014 bà cháu mất và không để lại di chúc. Hai chú của cháu đựơc biết con
riêng của ông đang có ý định bán diện tích đất được ông cháu cho nên muốn đòi
lại.
1. Hai chú của cháu có quyền khởi kiện và có
đòi lại được không? (Hai chú của cháu ở chung với bà cháu và sổ hộ khẩu có tên
của ông bà và hai chú)
2. Nếu muốn chia tài sản là quyền sử dụng đất
của hộ gia đình thì hai chú của cháu có quyền yêu cầu tòa án chia không ạ?
Cháu xin chân thành cảm ơn!
Giải đáp:
Căn cứ vào Điều 43 Luật hôn nhân gia đình
quy định:
"Điều 43. Tài sản riêng của vợ, chồng
1. Tài sản riêng của vợ, chồng gồm tài sản mà mỗi người có trước
khi kết hôn; tài sản được thừa kế riêng, được tặng cho riêng trong thời kỳ hôn
nhân; tài sản được chia riêng cho vợ, chồng theo quy định tại các điều 38, 39
và 40 của Luật này; tài sản phục vụ nhu cầu thiết yếu của vợ, chồng và tài sản
khác mà theo quy định của pháp luật thuộc sở hữu riêng của vợ, chồng."
Thì bạn trình bày ông bạn có quyền sử
dụng mảnh đất A, bà bạn có quyền sử dụng với mảnh đất B. Nếu như
đây là tài sản riêng của ông, bà thì phần đất mà ông bạn chuyển
quyền sử dụng cho con riêng đó hai chú bạn không có quyền đối với
mảnh đất đó, Hai chú bạn không thể đòi được.
Căn cứ vào Điều 33 quy định tài sản
chung:
"Điều 33. Tài sản chung của vợ chồng
1. Tài sản chung của vợ chồng gồm tài sản do vợ, chồng tạo ra, thu
nhập do lao động, hoạt động sản xuất, kinh doanh, hoa lợi, lợi tức phát sinh từ
tài sản riêng và thu nhập hợp pháp khác trong thời kỳ hôn nhân, trừ trường hợp
được quy định tại khoản 1 Điều 40 của Luật này; tài sản mà vợ chồng được thừa
kế chung hoặc được tặng cho chung và tài sản khác mà vợ chồng thỏa thuận là tài
sản chung.
Quyền sử dụng đất mà vợ, chồng có được sau khi kết hôn là tài sản chung của vợ
chồng, trừ trường hợp vợ hoặc chồng được thừa kế riêng, được tặng cho riêng
hoặc có được thông qua giao dịch bằng tài sản riêng."
Bạn đáng thắc mắc về phần đất A nên
chúng tôi sẽ tư vấn về phần đất A. Nếu mảnh đất A đó là ông
đứng tên nhưng là tài sản chung trong thời kì hôn nhân của ông bà thì
bà bạn có quyền sử dụng đối với 1/2 mảnh đất này. Bà bạn mất
không để lại di chúc nên phần diện tích 1/2 mảnh đất A được chia
theo Bộ luật dân sự:
"Điều 676. Người thừa kế theo pháp luật
1. Những người thừa kế theo pháp luật được quy định theo thứ tự
sau đây:
a) Hàng thừa kế thứ nhất gồm: vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con
đẻ, con nuôi của người chết;
b) Hàng thừa kế thứ hai gồm: ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại,
anh ruột, chị ruột, em ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người
chết là ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại;
c) Hàng thừa kế thứ ba gồm: cụ nội, cụ ngoại của người chết; bác
ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột của người chết; cháu ruột của người
chết mà người chết là bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột, chắt ruột
của người chết mà người chết là cụ nội, cụ ngoại.
2. Những người thừa kế cùng hàng được hưởng phần di sản bằng nhau.
3. Những người ở hàng thừa kế sau chỉ được hưởng thừa kế, nếu không còn ai ở
hàng thừa kế trước do đã chết, không có quyền hưởng di sản, bị truất quyền
hưởng di sản hoặc từ chối nhận di sản."
Thì phần đất này sẽ được chia cho ông
bạn, con của bà bạn (con riêng, con nuôi hoặc con chung với
ông). Nên hai chú bạn chỉ có quyền đòi đất với phần diện tích
mà mỗi người xứng đáng được hưởng.
Về phần hộ gia đình mang tên ông bà, hai
chú của bạn nhưng người đứng tên Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
chỉ có một người thì hai chú bạn không thể yêu cầu chia được.