Bộ luật Lao động 2019 có hiệu lực từ ngày 01/01/2021, sửa đổi một số quy định về nghỉ hưu tại Luật Bảo hiểm xã hội 2014, trong đó, điều kiện nghỉ hưu trước tuổi từ 2021 có một số thay đổi.
I. Căn cứ pháp lý
- Bộ luật Lao Động 2019
- Luật Bảo hiểm xã hội 2014
II. Nội dung
Cụ thể, điều kiện nghỉ hưu trước tuổi từ ngày 01/01/2021 như sau:
Người lao động quy định tại các điểm a, b, c, d, g, h và i khoản 1 Điều 2 Luật Bảo hiểm xã hội, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 54 Luật Bảo hiểm xã hội , khi nghỉ việc có đủ 20 năm đóng Bảo hiểm xã hội trở lên thì được hưởng lương hưu nếu thuộc một trong các trường hợp sau đây:
+ Đủ tuổi theo quy định tại khoản 3 Điều 169 Bộ luật Lao động 2019 và có đủ 15 năm làm nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm thuộc danh mục do Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành hoặc có đủ 15 năm làm việc ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn bao gồm cả thời gian làm việc ở nơi có phụ cấp khu vực hệ số 0,7 trở lên trước ngày 01/01/2021; tức là năm 2021, nam phải đủ 55 tuổi 03 tháng, nữ phải đủ 50 tuổi 04 tháng (Hiện nay quy định nam đủ 55 tuổi, nữ đủ 50 tuổi), những năm tiếp theo tăng lên theo lộ trình.
+ Người lao động có tuổi thấp hơn tối đa 10 tuổi so với tuổi nghỉ hưu của người lao động quy định tại khoản 2 Điều 169 Bộ luật Lao động 2019 và có đủ 15 năm làm công việc khai thác than trong hầm lò; tức là năm 2021, nam phải đủ 50 tuổi 03 tháng và nữ phải đủ 45 tuổi 04 tháng (Hiện nay, quy định nam đủ 50 tuổi, nữ đủ 45 tuổi), những năm tiếp theo tăng lên theo lộ trình.
- Người lao động quy định tại điểm đ và điểm e khoản 1 Điều 2 Luật Bảo hiểm xã hội nghỉ việc có đủ 20 năm đóng Bảo hiểm xã hội trở lên được hưởng lương hưu khi thuộc một trong các trường hợp sau đây:
+ Có tuổi thấp hơn tối đa 05 tuổi so với tuổi nghỉ hưu quy định tại khoản 2 Điều 169 Bộ luật Lao động 2019, trừ trường hợp Luật Sĩ quan Quân đội nhân dân Việt Nam, Luât Công an nhân dân, Luật Cơ yếu, Luật Quân nhân chuyên nghiệp, công nhân và viên chức quốc phòng có quy định khác; tức là năm 2021, nam phải đủ 55 tuổi 03 tháng, nữ phải đủ 50 tuổi 04 tháng (Hiện nay quy định nam đủ 55 tuổi, nữ đủ 50 tuổi), những năm tiếp theo tăng lên theo lộ trình.
+ Có tuổi thấp hơn tối đa 05 tuổi so với tuổi nghỉ hưu quy định tại khoản 3 Điều 169 của Bộ luật Lao động và có đủ 15 năm làm nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm thuộc danh mục do Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành hoặc có đủ 15 năm làm việc ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn bao gồm cả thời gian làm việc ở nơi có phụ cấp khu vực hệ số 0,7 trở lên trước ngày 01/01/2021; tức là năm 2021, nam phải đủ 50 tuổi 03 tháng và nữ phải đủ 45 tuổi 04 tháng (Hiện nay, quy định nam đủ 50 tuổi, nữ đủ 45 tuổi), những năm tiếp theo tăng lên theo lộ trình.
Người lao động quy định tại các điểm a, b, c, d, g, h và i khoản 1 Điều 2 Luật Bảo hiểm xã hội khi nghỉ việc có đủ 20 năm đóng Bảo hiểm xã hội trở lên được hưởng lương hưu với mức thấp hơn so với người đủ điều kiện hưởng lương hưu quy định tại các điểm a, b và c khoản 1 Điều 54 Luật Bảo hiểm xã hội nếu thuộc một trong các trường hợp sau đây:
+ Có tuổi thấp hơn tối đa 05 tuổi so với tuổi nghỉ hưu quy định tại khoản 2 Điều 169 Bộ luật Lao động khi bị suy giảm khả năng lao động từ 61% đến dưới 81%; tức là năm 2021, nam phải đủ 55 tuổi 03 tháng, nữ phải đủ 50 tuổi 04 tháng (Hiện nay quy định nam đủ 55 tuổi, nữ đủ 50 tuổi), những năm tiếp theo tăng lên theo lộ trình.
+ Có tuổi thấp hơn tối đa 10 tuổi so với tuổi nghỉ hưu quy định tại khoản 2 Điều 169 Bộ luật Lao động khi bị suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên; tức là năm 2021, nam phải đủ 50 tuổi 03 tháng và nữ phải đủ 45 tuổi 04 tháng (Hiện nay, quy định nam đủ 50 tuổi, nữ đủ 45 tuổi), những năm tiếp theo tăng lên theo lộ trình.
+ Có đủ 15 năm trở lên làm nghề, công việc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm thuộc danh mục do Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành và bị suy giảm khả năng lao động từ 61% trở lên.
Người lao động quy định tại điểm đ và điểm e khoản 1 Điều 2 Luật Bảo hiểm xã hội khi nghỉ việc có đủ 20 năm đóng Bảo hiểm xã hội trở lên, bị suy giảm khả năng lao động từ 61% trở lên được hưởng lương hưu với mức thấp hơn so với người đủ điều kiện hưởng lương hưu quy định tại điểm a và điểm b khoản 2 Điều 54 Luật Bảo hiểm xã hội khi thuộc một trong các trường hợp sau đây:
+ Có tuổi thấp hơn tối đa 10 tuổi so với tuổi nghỉ hưu quy định tại khoản 2 Điều 169 của Bộ luật Lao động; tức là năm 2021, nam phải đủ 50 tuổi 03 tháng và nữ phải đủ 45 tuổi 04 tháng (Hiện nay, quy định nam đủ 50 tuổi, nữ đủ 45 tuổi), những năm tiếp theo tăng lên theo lộ trình.
+ Có đủ 15 năm trở lên làm nghề, công việc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm thuộc danh mục do Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành.
Như vậy, từ ngày 01/01/2021, người nghỉ hưu trước tuổi phải đáp ứng yêu cầu về tuổi cao hơn so với quy định hiện nay.
Trên đây là toàn bộ tư vấn của chúng tôi, hy vọng sẽ giúp bạn giải tỏa được những thắc mắc.
Nếu còn bất cứ thắc mắc gì liên quan đến sự việc bạn có thể liên hệ với các Luật sư chuyên gia của Công ty Luật TNHH Quốc tế Hồng Thái và Đồng Nghiệp qua 0982.033.335 hoặc E-mail: luathongthai@gmail.comTrụ sở chính: LK9-38 Tổng cục 5, Tân Triều, Hà Nội (cuối đường Chiến Thắng, Thanh Xuân).
Bạn cũng có thể tham khảo thêm thông tin các dịch vụ tư vấn của chúng tôi:
- Dịch vụ Luật sư lĩnh vực dân sự - 0982.033.335
- Dịch vụ Luật sư lĩnh vực Hình sự - 0982.033.335
- Dịch vụ pháp lý lĩnh vực Đất đai - 0982.033.335
- Dịch vụ tư vấn nhân sự và quản lý lao động - 0982.033.335
- Dịch vụ pháp lý lĩnh vực Doanh Nghiệp - 0982.033.335
- Dịch vụ Luật sư lĩnh vực Hôn nhân và gia đình - 0982.033.335
Trân trọng cảm ơn!
Thanh Thủy