"1. Trong trường hợp chế độ tài sản của vợ chồng theo luật định thì việc giải quyết tài sản do các bên thỏa thuận; nếu không thỏa thuận được thì theo yêu cầu của vợ, chồng hoặc của hai vợ chồng, Tòa án giải quyết theo quy định tại các khoản 2, 3, 4 và 5 Điều này và tại các điều 60, 61, 62, 63 và 64 của Luật này.
Trong trường hợp chế độ tài sản của vợ chồng theo thỏa thuận thì việc giải quyết tài sản khi ly hôn được áp dụng theo thỏa thuận đó; nếu thỏa thuận không đầy đủ, rõ ràng thì áp dụng quy định tương ứng tại các khoản 2, 3, 4 và 5 Điều này và tại các điều 60, 61, 62, 63 và 64 của Luật này để giải quyết.
2. Tài sản chung của vợ chồng được chia đôi nhưng có tính đến các yếu tố sau đây:
a) Hoàn cảnh của gia đình và của vợ, chồng;
b) Công sức đóng góp của vợ, chồng vào việc tạo lập, duy trì và phát triển khối tài sản chung. Lao động của vợ, chồng trong gia đình được coi như lao động có thu nhập;
c) Bảo vệ lợi ích chính đáng của mỗi bên trong sản xuất, kinh doanh và nghề nghiệp để các bên có điều kiện tiếp tục lao động tạo thu nhập;
d) Lỗi của mỗi bên trong vi phạm quyền, nghĩa vụ của vợ chồng.
3. Tài sản chung của vợ chồng được chia bằng hiện vật, nếu không chia được bằng hiện vật thì chia theo giá trị; bên nào nhận phần tài sản bằng hiện vật có giá trị lớn hơn phần mình được hưởng thì phải thanh toán cho bên kia phần chênh lệch.
4. Tài sản riêng của vợ, chồng thuộc quyền sở hữu của người đó, trừ trường hợp tài sản riêng đã nhập vào tài sản chung theo quy định của Luật này.
Trong trường hợp có sự sáp nhập, trộn lẫn giữa tài sản riêng với tài sản chung mà vợ, chồng có yêu cầu về chia tài sản thì được thanh toán phần giá trị tài sản của mình đóng góp vào khối tài sản đó, trừ trường hợp vợ chồng có thỏa thuận khác.
5. Bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của vợ, con chưa thành niên, con đã thành niên mất năng lực hành vi dân sự hoặc không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi mình.
6. Tòa án nhân dân tối cao chủ trì phối hợp với Viện kiểm sát nhân dân tối cao và Bộ Tư pháp hướng dẫn Điều này."
Tài sản riêng của vợ, chồng là tải sản mà mỗi người có trước khi kết hôn; tài sản được thừa kế riêng, được tặng cho riêng trong thời kỳ hôn nhân; tài sản được chia riêng cho vợ, chồng, tài sản phục vụ nhu cầu thiết yếu cho vợ, chồng. Việc chia tài sản là tài sản riêng của vợ, chồng căn cứ theo quy định trên, ngoài ra cũng có thể dựa vào sự thỏa thuận đã xác nhận trước đó, sự thừa nhận của bên kia hoặc bằng giấy tờ xác nhận trước đó, sự thừa nhận của bên kia hoặc bằng giấy tờ xác nhận quyền sở hữu của vợ, chồng.
Luật HN&GĐ năm 2014 cũng quy định rõ, trong trường hợp không có căn cứ để chứng minh tài sản mà vợ, chồng đang có tranh chấp là tài sản riêng của mỗi bên thì tài sản đó được coi là tài sản chung. Trường hợp có sự sát nhập, trộn lẫn với tài sản chung thì được thanh toán giá trị phần tài sản đã góp vào khối tài sản đó nếu không có thỏa thuận khác. Trường hợp,vợ hoặc chồng tự nguyện đóng góp tài sản đó đã dùng cho gia đình mà không còn nữa thì có người có tài sản riêng đó không được đòi lại hoặc đến bù.
Trường hợp con đã thành niên có công sức đóng góp đáng kể vào việc tạo dựng phát triển tài sản của cha mẹ, nếu con có yêu cầu thì trích một phần tài sản của cha mẹ, nếu con có yêu cầu thì sẽ trích một phần tài sản theo công sức đóng góp của người con.
Để bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của vợ, con chưa thành niên, con đã thành niên mất năng lực hành vi dân sự hoặc không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi mình pháp luật đã có ưu tiên, nguyên tắc này nhằm xóa bỏ định kiến nhằm xóa bỏ định kiến coi thường vợ và con cái.
Việc vay nợ, trong thời kỳ hôn nhân nhằm đào đảm bảo nhu cầu thiết yếu của gia đình thì tài sản vay có được xác định là nợ chung của hia vợ chồng. Hai bên có nghĩa vụ thỏa thuận cùng nhau giải quyết với bên thứ ba (Điều 60), trường hợp không thỏa thuận được thì yêu cầu Tòa án giải quyết, quy định này nhằm bảo vệ lơi ích cho người thứ ba.
CÔNG TY LUẬT TNHH QUỐC TẾ HỒNG THÁI VÀ ĐỒNG NGHIỆP TRÂN TRỌNG!
Để có ý kiến tư vấn chính xác và cụ thể hơn, Quý vị vui lòng liên hệ với các Luật sư chuyên gia của Công ty Luật TNHH Quốc tế Hồng Thái và Đồng Nghiệp qua Tổng đài tư vấn pháp luật 19006248 hoặc E-mail: luathongthai@gmail.com
Trụ sở chính:
LK9-38 Tổng cục 5, Tân Triều, Hà Nội (cuối đường Chiến Thắng, Thanh Xuân)
Các bài viết liên quan: