Hotline: 098.203.3335
TRANH TỤNG - TỐ TỤNG HÌNH SỰ - DÂN SỰ - HÀNH CHÍNH - ĐẤT ĐAI - HÔN NHÂN GIA ĐÌNH
 

ĐOÀN LUẬT SƯ THÀNH PHỐ HÀ NỘI
CÔNG TY LUẬT TNHH QUỐC TẾ HỒNG THÁI VÀ ĐỒNG NGHIỆP


Trụ sở chính:
Trụ sở chính: 38LK9, Tổng cục V, Bộ Công an, Tân Triều, Hà Nội

098 203 3335 (24/7)
luathongthai@gmail.com

Những quy định trong đất đai sẽ thay đổi như thế nào từ ngày 01/09/2021?

(Số lần đọc 24)
Theo thông tư 09/2021/TT-BTNMT thì đất đai sẽ có những quy định mới mà người dân cần chú ý. Thông tư 09/2021/TT-BTNMT sẽ chính thức có hiệu lực từ ngày 01/09/2021; cụ thể như sau:
Mục lục bài viết [HIỆN]

I.               Căn cứ pháp lý

-       Thông tư 09/2021/TT-BTNMT

II.            Nội dung

Theo thông tư 09/2021/TT-BTNMT thì có 8 thay đổi mà người dân cần chú ý nhất đó là:

1.     Thêm một số trường hợp phải xin phép chuyển mục đích sử dụng đất

-       Từ ngày 1/9/2021, nếu chuyển đất thương mại, dịch vụ sang đất cơ sở sản xuất phi nông nghiệp thì phải xin phép.

-       Theo quy định cũ thì người dân chỉ cần đăng ký biến động đất đai tại văn phòng đăng ký đất đai nơi có thửa đất là có thể chuyển được mục đích sử dụng đất.

2.     Không cần nộp bản sao sổ hộ khẩu , CMND/CCCD khi làm sổ đỏ

-       Áp dụng Khoản 5 điều 11 thông tư  09/2021/TT-BTNMT thì : 5. Đối với trường hợp nộp hồ sơ thực hiện thủ tục đăng ký đất đai, tài sản gắn liền với đất, cấp Giấy chứng nhận mà có yêu cầu thành phần là bản sao Giấy chứng minh nhân dân hoặc Giấy chứng minh quân đội hoặc thẻ Căn cước công dân hoặc sổ hộ khẩu hoặc giấy tờ khác chứng minh nhân thân thì cơ quan tiếp nhận hồ sơ sử dụng dữ liệu từ cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư mà không yêu cầu người nộp hồ sơ phải nộp các giấy tờ này để chứng minh nhân thân trong trường hợp dữ liệu quốc gia về dân cư được chia sẻ và kết nối với dữ liệu của các ngành, các lĩnh vực (trong đó có lĩnh vực đất đai).”

-       Theo quy định trên thì cơ quan tiếp nhận sẽ lấy thông tin từ cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư chứ không bắt người dân phải nộp bản sao sổ hộ khẩu, CMND/CCCD khi làm sổ đỏ nữa.

3.     Ghi rõ diện tích chuyển nhượng , tặng cho

-       Mặc dù thông tư 09 vẫn giữ nguyên thành phần hồ sơ đăng ký khi sang tên nhà đất nhưng khi chuyển nhượng hoặc tặng cho phần đất nông nghiệp phải ghi rõ thông tin tổng diện tích phần đất nông nghiệp được chuyển nhượng hoặc tặng cho theo mẫu đăng ký số 09/ĐK.

4.     Bổ sung thêm 02 trường hợp được cấp sổ đỏ mới khi đăng ký biến động.

-       Thay đổi diện tích trong thửa đất có ao, vườn gắn liền với nhà ở đã do xác định lại diện tích theo quy định.

-       Thửa đất đã được tách ra riêng để cấp giấy chứng nhận đối với những trường hợp sổ đỏ được cấp chung cho nhiều thửa.

5.     Sửa đổi , bổ sung quy định ghi thông tin những sổ đỏ đã cấp

-       Sửa đổi thông tin trên sổ đỏ đã cấp

-       Thay từ “hiến đất” bằng từ “tặng cho” để phù hợp với quyền của người sử dụng đất và phù hợp với các trường hợp dùng để làm giao thông , thủy lợi hoặc các công trình công cộng khác.

-       Áp dụng khoản 5 điều 1 thông tư  09/2021/TT-BTNMT bổ sung trường hợp ghi nội dung xác nhận thay đổi vào cấp sổ đỏ. Cụ thể:5. Bổ sung khoản 19 vào Điều 18 :

(19). Trường hợp trên Giấy chứng nhận đã cấp chung cho nhiều thửa đất, có thửa đất được tách ra để cấp riêng một Giấy chứng nhận thì trên Giấy chứng nhận đã cấp ghi "Thửa đất... (ghi số thửa, số tờ bản đồ) diện tích...m2 được tách ra để cấp riêng Giấy chứng nhận; theo hồ sơ số... (ghi mã hồ sơ thủ tục đăng ký)”

6.     Bổ sung và quy định cụ thể hơn về đất nông nghiệp được hỗ trợ ổn định đời sống khi bị thu hồi

-       Áp dụng Điều 4 thông tư  09/2021/TT-BTNMT như sau:

-       ““Điều 4. Sửa đổi khoản 2 điều 5, bổ sung thêm khoản 3 và khoản 4 vào  Điều 5 của Thông tư số 37/2014/TT-BTNMT ngày 30 tháng 6 năm 2014 quy định chi tiết về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất. cụ thể  như những khoản đã bổ sung như sau:

-       “Sửa đổi khoản 2 điều 5 như sau: . Diện tích đất nông nghiệp được hỗ trợ ổn định đời sống là diện tích đất nông nghiệp do hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng trong phạm vi xã, phường, thị trấn nơi có đất thu hồi tại thời điểm có quyết định thu hồi đất.

-       Bổ sung thêm khoản 3 và khoản 4 như sau:

3. Đất nông nghiệp được hỗ trợ ổn định đời sống; hỗ trợ đào tạo, chuyển đổi nghề và tìm kiếm việc làm khi Nhà nước thu hồi đất, bao gồm:

a) Đất nông nghiệp có nguồn gốc được Nhà nước giao cho hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp khi thực hiện Nghị định số 64/CP ngày 27 tháng 9 năm 1993 của Chính phủ ban hành Bản quy định về việc giao đất nông nghiệp cho hộ gia đình, cá nhân sử dụng ổn định lâu dài vào mục đích sản xuất nông nghiệp; Nghị định số 85/1999/NĐ-CP ngày 28 tháng 8 năm 1999 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Bản quy định về việc giao đất nông nghiệp cho hộ gia đình, cá nhân sử dụng ổn định lâu dài vào mục đích sản xuất nông nghiệp và bổ sung việc giao đất làm muối cho hộ gia đình và cá nhân sử dụng ổn định lâu dài; giao đất lâm nghiệp khi thực hiện Nghị định số 02/CP ngày 15 tháng 01 năm 1994 của Chính phủ ban hành Bản quy định về việc giao đất lâm nghiệp cho tổ chức, hộ gia đình, cá nhân sử dụng ổn định, lâu dài vào mục đích lâm nghiệp; Nghị định số 163/1999/NĐ-CP ngày 16 tháng 11 năm 1999 của Chính phủ về việc giao đất, cho thuê đất lâm nghiệp cho tổ chức, hộ gia đình và cá nhân sử dụng ổn định, lâu dài vào mục đích lâm nghiệp; Nghị định số 181/2004/NĐ-CP ngày 29 tháng 10 năm 2004 của Chính phủ về thi hành Luật Đất đai; khoản 1 Điều 54 của Luật Đất đai năm 2013;

b) Đất nông nghiệp do hộ gia đình, cá nhân thuộc đối tượng đủ điều kiện được giao đất nông nghiệp theo quy định của pháp luật về đất đai đang sử dụng do nhận chuyển nhượng, nhận thừa kế, được tặng cho theo quy định của pháp luật, được Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất thu hồi xác nhận là đang trực tiếp sản xuất trên đất nông nghiệp đó;

c) Đất nông nghiệp do hộ gia đình, cá nhân thuộc đối tượng đủ điều kiện được giao đất nông nghiệp theo quy định của pháp luật về đất đai đang sử dụng không có giấy tờ về quyền sử dụng đất, không vi phạm pháp luật về đất đai, đủ điều kiện được bồi thường về đất, được Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất thu hồi xác nhận là đang trực tiếp sản xuất trên đất nông nghiệp đó;

d) Đất nông nghiệp do hộ gia đình, cá nhân nhận giao khoán đất của nông, lâm trường quốc doanh để sử dụng vào mục đích nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản (không bao gồm đất rừng đặc dụng, rừng phòng hộ), khi Nhà nước thu hồi mà thuộc đối tượng đang trực tiếp sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp và có nguồn thu nhập ổn định từ sản xuất nông nghiệp trên đất đó;

đ) Đất nông nghiệp do hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng do nhận giao khoán đất của các công ty nông, lâm nghiệp được chuyển đổi từ các nông, lâm trường quốc doanh (không bao gồm đất rừng đặc dụng, rừng phòng hộ) đang trực tiếp sản xuất nông nghiệp và có nguồn thu nhập ổn định từ sản xuất nông nghiệp trên đất đó;

e) Đất nông nghiệp do hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng do nhận giao khoán đất của tập đoàn sản xuất nông nghiệp, hợp tác xã nông nghiệp đang trực tiếp sản xuất nông nghiệp và có nguồn thu nhập ổn định từ sản xuất nông nghiệp trên đất đó.

4. Trường hợp hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất quy định tại khoản 2 Điều này bị thu hồi dưới 30% diện tích đất nông nghiệp đang sử dụng mà việc thu hồi đất ảnh hưởng đến đời sống, sản xuất của người thu hồi đất thì Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh căn cứ tình hình thực tế tại địa phương quyết định biện pháp hỗ trợ khác quy định tại khoản 1 Điều 2 Nghị định số 148/2020/NĐ-CP cho phù hợp.”

                                                        

-       Ví dụ, đất nông nghiệp của hộ gia đình, cá nhân thuộc những đối tượng đủ điều kiện được giao đất nông nghiệp theo quy định của pháp luật về đất đai đang và đã sử dụng không có giấy tờ về quyền sử dụng đất, không vi phạm các vấn đề liên quan đến pháp luật đất đai…..

ð  Có nghĩa là: sẽ có một số trường hợp người dân có đất nông nghiệp bị thu hồi sẽ được hỗ trợ ổn định đời sống, hỗ trợ đào tạo, chuyển đổi nghề và tìm kiếm việc làm khi Nhà nước thu hồi đất.

7.     Kinh phí bồi thường phải được thể hiện trong phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư theo quy định.

-       Áp dụng Khoản 3 Điều 8 thông tư 09/2021/TT-BTNMT đã quy định như sau:3. Sửa đổi, bổ sung khoản 3 Điều 11 như sau:

“Điều 6a. Bồi thường, hỗ trợ đối với phần diện tích đất còn lại sau thu hồi không đủ điều kiện để tiếp tục sử dụng
1. Tổ chức, hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất nông nghiệp, đất phi nông nghiệp không phải là đất ở khi Nhà nước thu hồi đất mà phần diện tích đất còn lại của thửa đất sau thu hồi không đủ điều kiện để tiếp tục sử dụng theo quy định của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, nếu người sử dụng đất có đơn đề nghị thu hồi đất thì Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định thu hồi đất và thực hiện việc bồi thường, hỗ trợ theo quy định của pháp luật.
2. Kinh phí bồi thường, hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất đối với trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này phải được thể hiện trong phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư và được tính vào kinh phí bồi thường, hỗ trợ, tái định cư của dự án đầu tư.”

ð  Kinh phí bồi thường, hỗ trợ khi bị Nhà nước thu hồi đất đối với phần diện tích đất còn lại phải được thể hiện trong phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư và phải được tính vào kinh phí bồi thường, hỗ trợ, tái định cư của dự án đầu tư.

8.     Bổ sung thêm mẫu đơn đăng ký biến động, cấp sổ đỏ

-       Mẫu đơn theo thông tư số 09 ban hành đó là: mẫu đơn số 04/ĐK  (đơn đăng ký, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất sử dụng cho trường hợp dồn điền, đổi thửa)