Theo thông tư 09/2021/TT-BTNMT thì đất đai sẽ có những quy định mới mà người dân cần chú ý. Thông tư 09/2021/TT-BTNMT sẽ chính thức có hiệu lực từ ngày 01/09/2021; cụ thể như sau:
I.
Căn cứ pháp lý
- Thông tư 09/2021/TT-BTNMT
II.
Nội dung
Theo thông tư
09/2021/TT-BTNMT thì có 8 thay đổi mà người dân cần chú ý nhất đó là:
1. Thêm một
số trường hợp phải xin phép chuyển mục đích sử dụng đất
- Từ ngày 1/9/2021, nếu chuyển đất
thương mại, dịch vụ sang đất cơ sở sản xuất phi nông nghiệp thì phải xin phép.
- Theo quy định cũ thì người dân
chỉ cần đăng ký biến động đất đai tại văn phòng đăng ký đất đai nơi có thửa đất
là có thể chuyển được mục đích sử dụng đất.
2. Không
cần nộp bản sao sổ hộ khẩu , CMND/CCCD
khi làm sổ đỏ
- Áp dụng Khoản 5 điều 11 thông tư 09/2021/TT-BTNMT thì : “5. Đối với trường hợp nộp hồ sơ
thực hiện thủ tục đăng ký đất đai, tài sản gắn liền với đất, cấp Giấy chứng
nhận mà có yêu cầu thành phần là bản sao Giấy chứng minh nhân dân hoặc Giấy chứng
minh quân đội hoặc thẻ Căn cước công dân hoặc sổ hộ khẩu hoặc giấy tờ khác
chứng minh nhân thân thì cơ quan tiếp nhận hồ sơ sử dụng dữ liệu từ cơ sở dữ
liệu quốc gia về dân cư mà không yêu cầu người nộp hồ sơ phải nộp các giấy tờ
này để chứng minh nhân thân trong trường hợp dữ liệu quốc gia về dân cư được
chia sẻ và kết nối với dữ liệu của các ngành, các lĩnh vực (trong đó có lĩnh
vực đất đai).”
- Theo quy định trên thì cơ quan
tiếp nhận sẽ lấy thông tin từ cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư chứ không bắt người
dân phải nộp bản sao sổ hộ khẩu, CMND/CCCD khi làm sổ đỏ nữa.
3.
Ghi rõ diện tích chuyển nhượng , tặng cho
- Mặc dù thông tư 09 vẫn giữ nguyên
thành phần hồ sơ đăng ký khi sang tên nhà đất nhưng khi chuyển nhượng hoặc tặng
cho phần đất nông nghiệp phải ghi rõ thông tin tổng diện tích phần đất nông
nghiệp được chuyển nhượng hoặc tặng cho theo mẫu đăng ký số 09/ĐK.
4.
Bổ sung thêm 02 trường hợp được cấp sổ đỏ
mới khi đăng ký biến động.
- Thay đổi diện tích trong thửa đất
có ao, vườn gắn liền với nhà ở đã do xác định lại diện tích theo quy định.
- Thửa đất đã được tách ra riêng để
cấp giấy chứng nhận đối với những trường hợp sổ đỏ được cấp chung cho nhiều
thửa.
5.
Sửa đổi , bổ sung quy định ghi thông tin
những sổ đỏ đã cấp
- Sửa đổi thông tin trên sổ đỏ đã
cấp
- Thay từ “hiến đất” bằng từ “tặng
cho” để phù hợp với quyền của người sử dụng đất và phù hợp với các trường hợp
dùng để làm giao thông , thủy lợi hoặc các công trình công cộng khác.
- Áp dụng khoản 5 điều 1 thông tư 09/2021/TT-BTNMT bổ sung trường hợp ghi nội dung xác nhận thay đổi vào cấp sổ đỏ. Cụ thể: “5. Bổ sung khoản 19 vào Điều 18 :
(19). Trường hợp trên Giấy chứng nhận đã cấp chung cho nhiều thửa đất, có
thửa đất được tách ra để cấp riêng một Giấy chứng nhận thì trên Giấy chứng nhận
đã cấp ghi "Thửa đất... (ghi số thửa, số tờ bản đồ) diện tích...m2 được
tách ra để cấp riêng Giấy chứng nhận; theo hồ sơ số... (ghi mã hồ sơ thủ tục
đăng ký)”
6. Bổ sung và quy định cụ thể hơn về đất nông nghiệp
được hỗ trợ ổn định đời sống khi bị thu hồi
- Áp dụng Điều 4 thông tư 09/2021/TT-BTNMT
như sau:
-
““Điều 4. Sửa đổi khoản 2 điều 5, bổ sung thêm khoản 3 và khoản 4 vào Điều 5 của Thông tư số 37/2014/TT-BTNMT ngày 30 tháng 6 năm 2014 quy định chi
tiết về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất. cụ thể như những khoản đã bổ sung như sau:
-
“Sửa đổi khoản 2 điều
5 như sau: . Diện tích đất nông nghiệp được hỗ trợ ổn định đời
sống là diện tích đất nông nghiệp do hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng trong phạm
vi xã, phường, thị trấn nơi có đất thu hồi tại thời điểm có quyết định thu hồi
đất.
-
Bổ sung thêm khoản 3
và khoản 4 như sau:
3. Đất nông
nghiệp được hỗ trợ ổn định đời sống; hỗ trợ đào tạo, chuyển đổi nghề và tìm
kiếm việc làm khi Nhà nước thu hồi đất, bao gồm:
a) Đất nông nghiệp có nguồn gốc được Nhà nước giao cho hộ gia đình, cá nhân
trực tiếp sản xuất nông nghiệp khi thực hiện Nghị định số 64/CP ngày 27 tháng 9
năm 1993 của Chính phủ ban hành Bản quy định về việc giao đất nông nghiệp cho
hộ gia đình, cá nhân sử dụng ổn định lâu dài vào mục đích sản xuất nông nghiệp;
Nghị định số 85/1999/NĐ-CP ngày 28 tháng 8 năm 1999 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều
của Bản quy định về việc giao đất nông nghiệp cho hộ gia đình, cá nhân sử dụng
ổn định lâu dài vào mục đích sản xuất nông nghiệp và bổ sung việc giao đất làm
muối cho hộ gia đình và cá nhân sử dụng ổn định lâu dài; giao đất lâm nghiệp
khi thực hiện Nghị định số 02/CP ngày 15 tháng 01 năm 1994 của Chính phủ ban
hành Bản quy định về việc giao đất lâm nghiệp cho tổ chức, hộ gia đình, cá nhân
sử dụng ổn định, lâu dài vào mục đích lâm nghiệp; Nghị định số 163/1999/NĐ-CP ngày 16 tháng 11 năm 1999 của Chính phủ về việc giao đất, cho thuê
đất lâm nghiệp cho tổ chức, hộ gia đình và cá nhân sử dụng ổn định, lâu dài vào
mục đích lâm nghiệp; Nghị định số 181/2004/NĐ-CP ngày 29 tháng 10 năm 2004 của Chính phủ về thi hành Luật Đất đai;
khoản 1 Điều 54 của Luật Đất đai năm 2013;
b) Đất nông
nghiệp do hộ gia đình, cá nhân thuộc đối tượng đủ điều kiện được giao đất nông
nghiệp theo quy định của pháp luật về đất đai đang sử dụng do nhận chuyển nhượng, nhận thừa kế, được tặng
cho theo quy định của pháp luật, được Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất thu hồi
xác nhận là đang trực tiếp sản xuất trên đất nông nghiệp đó;
c) Đất nông
nghiệp do hộ gia đình, cá nhân thuộc đối tượng đủ điều kiện được giao đất nông
nghiệp theo quy định của pháp luật về đất đai đang sử dụng không có giấy tờ về
quyền sử dụng đất, không vi phạm pháp luật về đất đai, đủ điều kiện được bồi
thường về đất, được Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất thu hồi xác nhận là đang
trực tiếp sản xuất trên đất nông nghiệp đó;
d) Đất nông
nghiệp do hộ gia đình, cá nhân nhận giao khoán đất của nông, lâm trường quốc
doanh để sử dụng vào mục đích nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản
(không bao gồm đất rừng đặc dụng, rừng phòng hộ), khi Nhà nước thu hồi mà thuộc
đối tượng đang trực tiếp sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp và có nguồn thu nhập
ổn định từ sản xuất nông nghiệp trên đất đó;
đ) Đất nông
nghiệp do hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng do nhận giao khoán đất của các công
ty nông, lâm nghiệp được chuyển đổi từ các nông, lâm trường quốc doanh (không
bao gồm đất rừng đặc dụng, rừng phòng hộ) đang trực tiếp sản xuất nông nghiệp
và có nguồn thu nhập ổn định từ sản xuất nông nghiệp trên đất đó;
e) Đất nông
nghiệp do hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng do nhận giao khoán đất của tập đoàn
sản xuất nông nghiệp, hợp tác xã nông nghiệp đang trực tiếp sản xuất nông
nghiệp và có nguồn thu nhập ổn định từ sản xuất nông nghiệp trên đất đó.
4. Trường hợp hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất quy định tại khoản 2 Điều
này bị thu hồi dưới 30% diện tích đất nông nghiệp đang sử dụng mà việc thu hồi
đất ảnh hưởng đến đời sống, sản xuất của người thu hồi đất thì Chủ tịch Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh căn cứ tình hình thực tế tại địa phương quyết định biện pháp
hỗ trợ khác quy định tại khoản 1 Điều 2 Nghị định số
148/2020/NĐ-CP cho phù hợp.””
-
Ví dụ, đất
nông nghiệp của hộ gia đình, cá nhân thuộc những đối tượng đủ điều kiện được
giao đất nông nghiệp theo quy định của pháp luật về đất đai đang và đã sử dụng
không có giấy tờ về quyền sử dụng đất, không vi phạm các vấn đề liên quan đến
pháp luật đất đai…..
ð Có nghĩa là: sẽ có một số trường hợp người dân
có đất nông nghiệp bị thu hồi sẽ được hỗ trợ ổn định đời sống, hỗ trợ đào tạo, chuyển đổi nghề và tìm kiếm việc làm khi Nhà
nước thu hồi đất.
7. Kinh phí bồi thường phải
được thể hiện trong phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư theo quy định.
- Áp dụng Khoản 3 Điều 8 thông tư 09/2021/TT-BTNMT đã quy
định như sau: “3.
Sửa đổi, bổ sung khoản 3 Điều 11 như
sau:
“Điều 6a. Bồi thường, hỗ trợ đối với phần diện tích đất còn
lại sau thu hồi không đủ điều kiện để tiếp tục sử dụng
1. Tổ chức, hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất nông nghiệp, đất phi nông
nghiệp không phải là đất ở khi Nhà nước thu hồi đất mà phần diện tích đất còn
lại của thửa đất sau thu hồi không đủ điều kiện để tiếp tục sử dụng theo quy
định của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, nếu người sử dụng đất có đơn đề nghị thu hồi
đất thì Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định thu hồi đất và
thực hiện việc bồi thường, hỗ trợ theo quy định của pháp luật.
2. Kinh phí bồi thường, hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất đối với trường hợp quy
định tại khoản 1 Điều này phải được thể hiện trong phương án bồi thường, hỗ
trợ, tái định cư và được tính vào kinh phí bồi thường, hỗ trợ, tái định cư của
dự án đầu tư.”
ð Kinh phí bồi thường, hỗ trợ khi bị Nhà nước thu hồi đất đối với
phần diện tích đất còn lại phải được thể hiện trong phương án bồi thường, hỗ trợ,
tái định cư và phải được tính vào kinh phí bồi thường, hỗ trợ, tái định cư của
dự án đầu tư.
8.
Bổ sung thêm mẫu đơn đăng ký biến động, cấp sổ
đỏ
- Mẫu đơn theo thông tư số 09 ban hành đó là:
mẫu đơn số 04/ĐK (đơn đăng ký, cấp giấy chứng nhận quyền sử
dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất sử dụng cho trường
hợp dồn điền, đổi thửa)