Hiện nay vẫn còn nhiều trẻ em bị chính bố, mẹ đẻ bỏ rơi. Vậy trong trường hợp không xác định được bố mẹ đẻ có làm Giấy khai sinh cho trẻ được không?
I.
Căn
cứ pháp lý
Luật Hộ tịch 2014
Nghị định 123/2015/NĐ-CP hướng
dẫn Luật hộ tịch
Bộ luật dân sự 2015
II.
Nội dung tư vấn
1.
Giấy khai sinh là gì?
Theo khoản 6 Điều 4 Luật Hộ tịch 2014:
“Giấy
khai sinh là văn bản do cơ quan Nhà nước có thẩm quyền cấp cho cá nhân khi được
đăng ký khai sinh; nội dung Giấy khai sinh bao gồm các thông tin cơ bản về cá
nhân theo quy định tại khoản 1 Điều 14 của Luật này”
2. Cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy khai sinh?
-
Căn cứ Điều 13
Luật hộ tịch 2014:
Thẩm quyền đăng ký khai sinh
là Ủy ban nhân dân cấp xã nơi cư trú của người cha hoặc
người mẹ thực hiện đăng ký khai sinh
-
Căn cứ khoản 1, 3
Điều 30 Bộ luật Dân
sự 2015:
“1. Cá nhân từ khi sinh ra có quyền được khai sinh.
3. Trẻ em sinh ra mà sống được từ hai mươi bốn giờ trở lên mới chết thì
phải được khai sinh và khai tử; nếu sinh ra mà sống dưới hai mươi bốn giờ thì
không phải khai sinh và khai tử, trừ trường hợp cha đẻ, mẹ đẻ có yêu cầu.”
Do đó, tất
cả trẻ em dù có cha mẹ đẻ, cha mẹ nuôi … hay bị bỏ rơi đều có quyền được khai
sinh theo quy định pháp luật. Cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy khai sinh là Ủy
ban nhân dân cấp xã.
3.
Thông tin đăng ký khai sinh
Theo quy định tại Nghị định 123/2015/NĐ-CP, ngay
sau khi phát hiện trẻ bị bỏ rơi, người phát hiện phải ngay lập tức bảo vệ và
thông báo cho Ủy ban nhân dân hoặc công an cấp xã nơi trẻ bị bỏ rơi. Sau đó,
người đang tạm thời nuôi dưỡng, chăm sóc sẽ có trách nhiệm đi khai sinh cho trẻ
nếu không có thông tin về cha mẹ đẻ trong thời gian 07 ngày liên tục ra thông
báo.
Theo đó,
việc đặt tên cho trẻ bị bỏ rơi được xác định theo Điều 26 Bộ luật Dân sự 2015:
“Trường hợp
trẻ em bị bỏ rơi, chưa xác định được cha đẻ, mẹ đẻ và được nhận làm con nuôi
thì họ của trẻ em được xác định theo họ của cha nuôi hoặc họ của mẹ nuôi theo
thỏa thuận của cha mẹ nuôi. Trường hợp chỉ có cha nuôi hoặc mẹ nuôi thì họ của
trẻ em được xác định theo họ của người đó.
Trường hợp
trẻ em bị bỏ rơi, chưa xác định được cha đẻ, mẹ đẻ và chưa được nhận làm con
nuôi thì họ của trẻ em được xác định theo đề nghị của người đứng đầu cơ sở nuôi
dưỡng trẻ em đó hoặc theo đề nghị của người có yêu cầu đăng ký khai sinh cho
trẻ em, nếu trẻ em đang được người đó tạm thời nuôi dưỡng.”
Ngoài ra,
tại khoản 3 Điều 14 Nghị định 123/2015/NĐ-CP thì:
- Nếu
không có cơ sở để xác định ngày, tháng, năm sinh và nơi sinh của trẻ thì lấy
ngày, tháng phát hiện trẻ bị bỏ rơi là ngày, tháng sinh;
- Căn cứ
thể trạng của trẻ để xác định năm sinh;
- Nơi sinh
là nơi phát hiện trẻ bị bỏ rơi;
- Quê quán
được xác định theo nơi sinh;
- Quốc
tịch của trẻ là quốc tịch Việt Nam.
- Phần
khai về cha, mẹ và dân tộc của trẻ trong Giấy khai sinh và Sổ hộ tịch để trống;
Ngoài
ra căn cứ Điều 16 Luật Hộ tịch
2014 những giấy tờ cần thiết để khai sinh cho một đứa trẻ thì khi đi
làm khai sinh cho trẻ bị bỏ rơi cần phải có biên bản xác nhận việc trẻ bị bỏ
rơi do cơ quan có thẩm quyền lập
Trên
đây các lưu ý khi đi đăng ký khai
sinh cho trẻ bị bỏ rơi. Hy vọng rằng sự tư vấn của chúng tôi sẽ giúp bạn lựa chọn phương
án thích hợp nhất để giải quyết những vướng mắc của bạn. Nếu còn bất cứ thắc
mắc gì liên quan đến sự việc bạn có thể liên hệ với các Luật sư chuyên gia của
Công ty Luật TNHH Quốc tế Hồng Thái và Đồng Nghiệp qua Tổng đài tư vấn pháp
luật 1900.6248 hoặc E-mail: luathongthai@gmail.com
Trụ
sở chính: LK9-38 Tổng cục 5, Tân Triều, Hà Nội (cuối đường Chiến
Thắng, Thanh Xuân)
Bạn
cũng có thể tham khảo thêm thông tin các dịch vụ tư vấn của chúng tôi:
- Dịch vụ Luật sư
lĩnh vực dân sự - 0982.033.335
- Dịch vụ Luật sư lĩnh vực Hình sự - 0982.033.335
- Dịch vụ pháp lý
lĩnh vực Đất đai - 0982.033.335
- Dịch vụ tư vấn nhân sự và quản lý lao động -
0982.033.335
- Dịch vụ pháp lý
lĩnh vực Doanh Nghiệp - 0982.033.335
- Dịch vụ Luật sư lĩnh vực Hôn nhân và gia đình -
0982.033.335
Trần
Thịnh