Khi nào thì đất bị Nhà nước thu hồi nhưng không được đền bù? Hãy cùng tìm hiểu các trường hợp dưới đây.
1.
Căn cứ pháp lý
-
Luật đất đai 2013
2.
Nội dung tư vấn
Các trường hợp Nhà nước thu hồi đất không được bồi thường
về đất nhưu sau:
Thứ
nhất, Các trường hợp không được bồi thường về
đất nhưng được bồi thường chi phí đầu tư vào đất còn lại khi Nhà nước thu hồi đất quy định tại Khoản 1 Điều
76, bao gồm:
“a) Đất được Nhà nước giao không thu tiền sử dụng đất, trừ trường hợp đất
nông nghiệp được Nhà nước giao cho hộ gia đình, cá nhân quy định tại khoản 1
Điều 54 của Luật này;
b) Đất được Nhà nước giao cho tổ chức thuộc trường hợp có thu tiền sử dụng
đất nhưng được miễn tiền sử dụng đất;
c) Đất được Nhà nước cho thuê trả tiền thuê đất hàng năm; đất thuê trả tiền
thuê đất một lần cho cả thời gian thuê nhưng được miễn tiền thuê đất, trừ
trường hợp hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất thuê do thực hiện chính sách đối với
người có công với cách mạng;
d) Đất nông nghiệp thuộc quỹ đất công ích của xã, phường, thị trấn;
đ) Đất nhận khoán để sản xuất
nông lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối.”
Thứ hai, trường hợp đất được Nhà nước giao để quản lý.
Đất được giao cho các
tổ chức, chủ tịch UBND Hoặc người đại diện cộng
đồng dân cư quản lý cụ thể quy định tại Điều 8, khi thu hồi sẽ không
được bồi thường về đất:
“1. Người đứng đầu của tổ chức
chịu trách nhiệm đối với việc quản lý đất trong các trường hợp sau đây:
a) Tổ chức được giao quản lý công
trình công cộng, gồm công trình đường giao thông, cầu, cống, vỉa hè, hệ thống
cấp nước, hệ thống thoát nước, hệ thống công trình thủy lợi, đê, đập; quảng
trường, tượng đài, bia tưởng niệm;
b) Tổ chức kinh tế được giao quản
lý diện tích đất để thực hiện dự án đầu tư theo hình thức xây dựng - chuyển
giao (BT) và các hình thức khác theo quy định của pháp luật về đầu tư;
c) Tổ chức được giao quản lý đất
có mặt nước của các sông và đất có mặt nước chuyên dùng;
d) Tổ chức được giao quản lý quỹ
đất đã thu hồi theo quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
2. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp
xã chịu trách nhiệm đối với việc quản lý đất sử dụng vào mục đích công cộng
được giao để quản lý, đất chưa giao, đất chưa cho thuê tại địa phương.
3. Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh,
thành phố trực thuộc trung ương chịu trách nhiệm đối với việc quản lý đất chưa
sử dụng tại các đảo chưa có người ở thuộc địa phương.
4. Người đại diện cho cộng đồng
dân cư là người chịu trách nhiệm đối với đất được giao cho cộng đồng dân cư
quản lý.”
Thứ ba,
đất thu hồi trong các trường hợp Thu hồi đất
do vi phạm pháp luật và thu hồi đất do chấm dứt việc sử dụng đất theo pháp luật,
tự nguyện trả lại đất quy định tại Khoản 1 Điều 64 và các
điểm a,b,c và d khoản 1 Điều 65, cụ thể như sau:
“Điều 64. Thu hồi đất do vi phạm pháp luật về
đất đai
1. Các trường hợp thu hồi đất do vi
phạm pháp luật về đất đai bao gồm:
a) Sử dụng đất không đúng mục đích đã
được Nhà nước giao, cho thuê, công nhận quyền sử dụng đất và đã bị xử phạt vi
phạm hành chính về hành vi sử dụng đất không đúng mục đích mà tiếp tục vi phạm;
b) Người sử dụng đất cố ý hủy hoại đất;
c) Đất được giao, cho thuê không đúng
đối tượng hoặc không đúng thẩm quyền;
d) Đất không được chuyển nhượng, tặng
cho theo quy định của Luật này mà nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho;
đ) Đất được Nhà nước giao để quản lý
mà để bị lấn, chiếm;
e) Đất không được chuyển quyền sử dụng
đất theo quy định của Luật này mà người sử dụng đất do thiếu trách nhiệm để bị
lấn, chiếm;
g) Người sử dụng đất không thực hiện
nghĩa vụ đối với Nhà nước và đã bị xử phạt vi phạm hành chính mà không chấp
hành;
h) Đất trồng cây hàng năm không được
sử dụng trong thời hạn 12 tháng liên tục; đất trồng cây lâu năm không được sử dụng
trong thời hạn 18 tháng liên tục; đất trồng rừng không được sử dụng trong thời
hạn 24 tháng liên tục;
i) Đất được Nhà nước giao, cho thuê để
thực hiện dự án đầu tư mà không được sử dụng trong thời hạn 12 tháng liên tục
hoặc tiến độ sử dụng đất chậm 24 tháng so với tiến độ ghi trong dự án đầu tư kể
từ khi nhận bàn giao đất trên thực địa phải đưa đất vào sử dụng; trường hợp
không đưa đất vào sử dụng thì chủ đầu tư được gia hạn sử dụng 24 tháng và phải
nộp cho Nhà nước khoản tiền tương ứng với mức tiền sử dụng đất, tiền thuê đất đối
với thời gian chậm tiến độ thực hiện dự án trong thời gian này; hết thời hạn được
gia hạn mà chủ đầu tư vẫn chưa đưa đất vào sử dụng thì Nhà nước thu hồi đất mà
không bồi thường về đất và tài sản gắn liền với đất, trừ trường hợp do bất khả
kháng.”
“Điều 65. Thu hồi đất do chấm dứt việc sử
dụng đất theo pháp luật, tự nguyện trả lại đất, có nguy cơ đe dọa tính mạng con
người
1. Các trường hợp thu hồi đất do
chấm dứt việc sử dụng đất theo pháp luật, tự nguyện trả lại đất, có nguy cơ đe
dọa tính mạng con người bao gồm:
a) Tổ chức được Nhà nước giao đất
không thu tiền sử dụng đất, được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất mà
tiền sử dụng đất có nguồn gốc từ ngân sách nhà nước bị giải thể, phá sản,
chuyển đi nơi khác, giảm hoặc không còn nhu cầu sử dụng đất; người sử dụng đất
thuê của Nhà nước trả tiền thuê đất hàng năm bị giải thể, phá sản, chuyển đi
nơi khác, giảm hoặc không còn nhu cầu sử dụng đất;
b) Cá nhân sử dụng đất chết mà
không có người thừa kế;
c) Người sử dụng đất tự nguyện
trả lại đất;
d) Đất được Nhà nước giao, cho
thuê có thời hạn nhưng không được gia hạn;
……………….”
Thứ tư, trường hợp không đủ điều kiện cấp giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở vầ tài sản khác gắn liền với đất theo quy
định của Luật này, trường hợp quy định tại Khoản 2 Điều 77 cụ thể: “2. Đối với đất
nông nghiệp đã sử dụng trước ngày 01 tháng 7 năm 2004 mà người sử dụng đất là
hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp nhưng không có Giấy chứng
nhận hoặc không đủ điều kiện để được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất,
quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định của Luật này
thì được bồi thường đối với diện tích đất thực tế đang sử dụng, diện tích được
bồi thường không vượt quá hạn mức giao đất nông nghiệp quy định tại Điều 129
của Luật này.”
Trên đây là tư vấn của chúng tôi liên quan đến vấn đề đất
đai. Hy vọng rằng sự tư vấn của chúng tôi sẽ giúp bạn lựa chọn phương án thích
hợp nhất để giải quyết những vướng mắc của bạn. Nếu còn bất cứ thắc mắc gì liên
quan đến sự việc bạn có thể liên hệ với các Luật sư chuyên gia của Công ty Luật
TNHH Quốc tế Hồng Thái và Đồng Nghiệp qua Tổng đài tư vấn pháp luật 19006248
hoặc E-mail: luathongthai@gmail.com
Xuân Quỳnh
Trụ sở chính: LK9-38 Tổng cục 5, Tân Triều, Hà Nội
(cuối đường Chiến Thắng, Thanh Xuân).
Bạn cũng có thể tham khảo thêm thông tin
các dịch vụ tư vấn của chúng tôi:
- Dịch vụ Luật sư lĩnh vực dân sự - 0982.033.335
- Dịch vụ Luật sư lĩnh vực Hình sự - 0982.033.335
- Dịch vụ pháp lý lĩnh vực Đất đai - 0982.033.335
- Dịch vụ tư vấn nhân sự và quản lý
lao động - 0982.033.335