Tôi là nữ 19 tuổi người Việt, tôi có quen một bạn nam người Trung Quốc 23 tuổi đang sinh sống tại Việt Nam do được bạn bè giới thiệu. Sau quá trình tìm hiểu, chúng tôi nảy sinh tình cảm và đều tự nguyên muốn tiến tới hôn nhân. Vậy tôi muốn hỏi, chúng tôi muốn kết hôn thì phải đáp ứng những điều kiện gì?
1. Căn
cứ pháp lý
Luật
hôn nhân và gia đình 2014
2. Nội
dung tư vấn
Trường hợp của bạn không nói rõ các bạn
muốn thực hiện đăng ký kết hôn tại Trung Quốc hay Việt Nam nên chúng tôi xin được
tư vấn như sau.
Đầu tiên, giữa Việt Nam và Trung Quốc
không có các công ước hay hiệp định hỗ trợ tư pháp liên quan đến hôn nhân. Vì vậy,
các bạn phải đáp ứng đủ điều kiện kết hôn theo pháp luật trong nước từng người.
Theo đó, người Việt Nam phải đáp ứng đủ điều kiện kết hôn theo pháp luật Việt
Nam, người Trung Quốc phải đáp ứng đủ điều kiện kết hôn theo pháp luật Trung Quốc.
Xét về các điều kiện kết hôn, nhìn chung dù là pháp luật nước nào cũng phải đáp
ứng các điều kiện về độ tuổi, ý chí, mục đích và tình trạng kết hôn.
Tại Việt Nam,
Luật hôn nhân và gia đình 2014 quy định độ tuổi đăng ký kết hôn là từ đủ 18
tuổi đối với nữ và từ đủ 20 tuổi đối với nam. Vì vậy, bạn nữ 19 tuổi, bạn nam
23 tuổi, trong trường hợp của bạn là độ tuổi được phép kết hôn. Tuy nhiên, theo
Luật Trung Quốc, độ tuổi đăng ký kết hôn lại là
nam từ đủ 22 tuổi trở lên và nữ là từ đủ 20 tuổi. Bạn nữ 19 tuổi không
đáp ứng độ tuổi kết hôn theo Luật Trung Quốc. Vì vậy, trong trường hợp của bạn,
nếu bạn có ý định đăng ký kết hôn tại Trung Quốc thì sẽ không thể thực hiện
được do không đáp ứng điều kiện về độ tuổi theo pháp luật Trung Quốc.
Trong trường hợp các bạn đăng ký tại Việt Nam, xét về độ tuổi các bạn
đều đã đáp ứng được điều kiện về độ tuổi theo pháp luật Việt Nam, ngoài ra để
thực hiện đăng ký kết hôn tại Việt Nam các bạn còn phải đáp ứng các điều
kiện khác quy định tại Điều 8 Luật Hôn nhân gia đình 2014:
“Điều 8. Điều kiện kết hôn
1. Nam, nữ kết hôn với
nhau phải tuân theo các điều kiện sau đây:
a) Nam từ đủ 20 tuổi
trở lên, nữ từ đủ 18 tuổi trở lên;
b) Việc kết hôn do nam
và nữ tự nguyện quyết định;
c) Không bị mất năng
lực hành vi dân sự;
d) Việc kết hôn không
thuộc một trong các trường hợp cấm kết hôn theo quy định tại các điểm a, b, c
và d khoản 2 Điều 5 của Luật này.”
Trong đó, cấm kết hôn trong những trường hợp
sau:
a) Kết hôn giả tạo, ly hôn giả tạo;
b) Tảo hôn, cưỡng ép kết hôn, lừa dối kết hôn, cản trở kết
hôn;
c) Người đang có vợ, có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như
vợ chồng với người khác hoặc chưa có vợ, chưa có chồng mà kết hôn hoặc chung
sống như vợ chồng với người đang có chồng, có vợ;
d) Kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng giữa những người cùng
dòng máu về trực hệ; giữa những người có họ trong phạm vi ba đời; giữa cha, mẹ
nuôi với con nuôi; giữa người đã từng là cha, mẹ nuôi với con nuôi, cha chồng
với con dâu, mẹ vợ với con rể, cha dượng với con riêng của vợ, mẹ kế với con
riêng của chồng;
Như vậy, đáp ứng đủ những điều kiện trên thì hai bạn
có thể thực hiện đăng ký kết hôn tại cơ quan có thẩm quyền tại Việt Nam.
Trên đây là tư vấn của chúng tôi liên
quan đến vấn đề về điều kiện đăng ký kết hôn với người nước ngoài. Hy vọng rằng
sự tư vấn của chúng tôi sẽ giúp bạn lựa chọn phương án thích hợp nhất để giải
quyết những vướng mắc của bạn. Nếu còn bất cứ thắc mắc gì liên quan đến sự việc
bạn có thể liên hệ với các Luật sư chuyên gia của Công ty Luật TNHH Quốc tế
Hồng Thái và Đồng Nghiệp qua Tổng đài tư vấn pháp luật 19006248 hoặc E-mail: luathongthai@gmail.com
Xuân Quỳnh
Trụ sở chính: LK9-38 Tổng cục 5, Tân Triều, Hà Nội
(cuối đường Chiến Thắng, Thanh Xuân).
Bạn cũng có thể tham khảo thêm thông tin
các dịch vụ tư vấn của chúng tôi:
- Dịch vụ Luật sư lĩnh vực dân sự -
0982.033.335
- Dịch vụ Luật sư lĩnh vực Hình sự -
0982.033.335
- Dịch vụ pháp lý lĩnh vực Đất đai -
0982.033.335
- Dịch vụ tư vấn nhân sự và quản
lý lao động - 0982.033.335
- Dịch vụ pháp lý lĩnh vực Doanh Nghiệp -
0982.033.335
- Dịch vụ Luật sư lĩnh vực Hôn nhân và gia
đình - 0982.033.335