Ngoại tình là điều khó có thể chấp nhận dù với bất kì ai, và với bất kì lý do gì. Đây là một trong những nguyên nhân chính khiến tình trạng lý hôn ngày càng cao trong xã hội hiện nay.
Vậy khi vợ hoặc chồng ngoại tình thì sẽ bị xử lý như thế nào?
Cơ sở pháp lý:
- Luật hôn nhân gia đình năm 2014
- Bộ luật hình sự năm 2015
- Nghị định 67/2015/NĐ-CP ngày 14
tháng 08 năm 2015 Nghị định sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số
110/2013/NĐ-CP ngày 24 tháng 9 năm 2013 của chính phủ quy định xử phạt vi
phạm hành chính trong lĩnh vực bổ trợ tư pháp, hành chính tư pháp, hôn nhân và
gia đình, thi hành án dân sự, phá sản doanh nghiệp, hợp tác xã.
Theo Điều 5. Luật hôn nhân và gia
đình năm 2014 quy định:
"Điều 5. Bảo vệ chế độ hôn nhân và gia đình
1. Quan hệ hôn nhân và gia đình được
xác lập, thực hiện theo quy định của Luật này được tôn trọng và được pháp luật
bảo vệ.
2. Cấm các hành vi sau đây:
a, Kết hôn giả tạo, ly hôn giả tạo;
b, Tảo hôn, cưỡng ép kết hôn, lừa dối
kết hôn, cẩn trở kết hôn;
c, Người đang có vợ, có chồng mà kết
hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người khác hoặc chưa có vợ, chưa có chồng
mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người đang có chồng, có vợ;
d, Kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng
giữa những người cùng dòng máu về trực hệ; giữa những người có họ trong phạm vi
ba đời; giữa cha, mẹ nuôi với con nuôi; giữa người đã từng là cha, mẹ nuôi với
con nuôi, cha chồng với con dâu, mẹ vợ với con rể, cha dượng với con riêng của
vợ, mẹ kế với con riêng của chồng;
đ, Yêu sách của cải trong kết hôn;
e, Cưỡng ép ly hôn, lừa dối ly hôn, cản
trở ly hôn;
g, Thực hiện sinh con bằng kỹ thuật hỗ
trợ sinh sản vì mục đích thương mại, mang thai hộ vì mục đích thương mại, lựa
chọn giới tính thai nhi, sinh sản vô tính;
h, Bạo lực gia đình;
i, Lợi dụng việc thực hiện quyền về hôn
nhân và gia đình để mua bán người, bóc lột sức lao động, xâm phạm tình dục hoặc
có hành vi khác nhằm mục đích trục lợi."
"Chung sống như vợ chồng" tại Khoản 7, Điều 3. Luật hôn
nhân và gia đình năm 2014 định nghĩa là việc nam, nữ tổ chức cuộc sống
chung và coi nhau là vợ chồng.
Việc vợ/chồng ngoại tình và chung sống như vợ chồng là hành
vi vi phạm pháp luật hôn nhân và gia đình. Hành vi này cỏ thể bị xử phạt hành
chính theo quy định tại Khoản 1. Điều 48. Nghị định 67/2015/NĐ-CP ngày
14 tháng 08 năm 2015.
"Điều 48. Hành vi vi phạm quy định về kết
hôn, ly hôn và vi phạm chế độ hôn nhân một vợ, một chồng
1. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến
3.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
d, Kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng
giữa những người có họ trong phạm vi bao đời;
đ, Kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng
giữa cha mẹ nuôi với con nuôi;
e, Kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng
giữa người đã từng là cha, mẹ nuôi với con nuôi, bố chồng với con dâu, mẹ vợ
với con rể, bố dượng với con riêng của vợ, mẹ kế với con riêng của chồng;"
Trong trường hợp vợ/chồng chung sống như vợ chồng với một người khác giới
khác và nếu gây hậu quả nghiêm trọng như làm cho gia đình của một hoặc cả hai
bên tan vỡ dẫn đến ly hôn, vợ hoặc chồng, con cái vì thế mà tự sát... sẽ bị xử
lý về hình sự theo quy định của Bộ luật hình sự năm 2015 sửa đổi bổ
sung năm 2017.
Cụ thể:
"Điều 182. Tội vi phạm chế độ một vợ, một
chồng
1. Người nào đang có vợ, có chồng mà
kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người khác hoặc người chưa có vợ, chưa
có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người mà mình biết rõ là
đang có chồng, có vợ thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt cảnh
cáo, phạt cải tạo không giam giữ đến 01 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 01
năm:
a, Làm cho quan hệ hôn nhân của một
hoặc hai bên dẫn đến ly hôn;
b, Đã bị xử phạt vi phạm hành chính về
hành vi này mà còn vi phạm.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường
hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:
a, Làm cho vợ, chồng hoặc con của một
trong hai bên tự sát;
b, Đã có quyết định của Tòa án hủy việc
kết hôn hoặc buộc phải chấm dứt việc chung sống như vợ chồng trái với chế độ
một vợ, một chồng mà vẫn duy trì quan hệ đó."

CÔNG TY LUẬT TNHH QUỐC TẾ HỒNG THÁI VÀ ĐỒNG NGHIỆP TRÂN TRỌNG!
Để có ý kiến tư vấn chính xác và cụ thể hơn, Quý vị vui lòng liên hệ với các Luật sư chuyên gia của Công ty Luật TNHH Quốc tế Hồng Thái và Đồng Nghiệp qua Tổng đài tư vấn pháp luật 19006248 hoặc E-mail: luathongthai@gmail.com
Trụ sở chính:
LK9-38 Tổng cục 5, Tân Triều, Hà Nội (cuối đường Chiến Thắng, Thanh Xuân)
Bài viết liên quan: