Theo quy định của pháp luật thuế, đối tượng nào được đăng ký thuế trực tiếp với cơ quan thuế, địa điểm nộp hồ sơ đăng ký thuế, thời hạn nộp là bao nhiêu?
1.
Đối tượng đăng ký thuế trực tiếp với cơ quan thuế:
Theo Khoản 2 Điều 4 Thông tư 105/2020/TT-BTC,
đối tượng đăng ký thuế trực tiếp với cơ quan thuế bao gồm:
(1)
Doanh nghiệp hoạt động trong các
lĩnh vực bảo hiểm, kế toán, kiểm toán, luật sư, công chứng hoặc các lĩnh vực
chuyên ngành khác không phải đăng ký doanh nghiệp qua cơ quan đăng ký kinh
doanh theo quy định của pháp luật chuyên ngành (sau đây gọi là Tổ chức kinh
tế).
(2)
Đơn vị sự nghiệp, tổ chức kinh
tế của lực lượng vũ trang, tổ chức kinh tế của các tổ chức chính trị, chính
trị-xã hội, xã hội, xã hội-nghề nghiệp hoạt động kinh doanh theo quy định của
pháp luật nhưng không phải đăng ký doanh nghiệp qua cơ quan đăng ký kinh doanh;
tổ chức của các nước có chung đường biên giới đất liền với Việt Nam thực hiện
hoạt động mua, bán, trao đổi hàng hóa tại chợ biên giới, chợ cửa khẩu, chợ
trong khu kinh tế cửa khẩu; văn phòng đại diện của tổ chức nước ngoài tại Việt
Nam; tổ hợp tác được thành lập và tổ chức hoạt động theo quy định của Bộ Luật
Dân sự (sau đây gọi là Tổ chức kinh tế).
(3)
Tổ chức được thành lập bởi cơ
quan có thẩm quyền không có hoạt động sản xuất, kinh doanh nhưng phát sinh
nghĩa vụ với ngân sách nhà nước (sau đây gọi là Tổ chức khác).
(4)
Tổ chức, cá nhân nước ngoài và
tổ chức ở Việt Nam sử dụng tiền viện trợ nhân đạo, viện trợ không hoàn lại của
nước ngoài mua hàng hoá, dịch vụ có thuế giá trị gia tăng ở Việt Nam để viện
trợ không hoàn lại, viện trợ nhân đạo; các cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan
lãnh sự và cơ quan đại diện của tổ chức quốc tế tại Việt Nam thuộc đối tượng
được hoàn thuế giá trị gia tăng đối với đối tượng hưởng ưu đãi miễn trừ ngoại
giao; Chủ dự án ODA thuộc diện được hoàn thuế giá trị gia tăng, Văn phòng đại
diện nhà tài trợ dự án ODA, tổ chửc do phía nhà tài trợ nước ngoài chỉ định
quản lý chương trình, dự án ODA không hoàn lại (sau đây gọi là Tổ chức khác).
(5)
Tổ chức nước ngoài không có tư
cách pháp nhân tại Việt Nam, cá nhân nước ngoài hành nghề độc lập kinh doanh
tại Việt Nam phù hợp với pháp luật Việt Nam có thu nhập phát sinh tại Việt Nam
hoặc có phát sinh nghĩa vụ thuế tại Việt Nam (sau đây gọi là Nhà thầu nước
ngoài, nhà thầu phụ nước ngoài).
(6)
Nhà cung cấp ở nước ngoài không
có cơ sở thường trú tại Việt Nam có hoạt động kinh doanh thương mại điện tử,
kinh doanh dựa trên nền tảng số và các dịch vụ khác với tổ chức, cá nhân ở Việt
Nam (sau đây gọi là Nhà cung cấp ở nước ngoài).
(7)
Doanh nghiệp, hợp tác xã, tổ
chức kinh tế, tổ chức khác và cá nhân có trách nhiệm khấu trừ và nộp thuế thay
cho người nộp thuế khác phải kê khai và xác định nghĩa vụ thuế riêng so với
nghĩa vụ của người nộp thuế theo quy định của pháp luật về quản lý thuế (trừ cơ
quan chi trả thu nhập khi khấu trừ, nộp thay thuế thu nhập cá nhân); Ngân hàng
thương mại, tổ chức cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán hoặc tổ chức, cá
nhân được nhà cung cấp ở nước ngoài ủy quyền có trách nhiệm kê khai, khấu trừ
và nộp thuế thay cho nhà cung cấp ở nước ngoài (sau đây gọi là Tổ chức, cá nhân
khấu trừ nộp thay). Tổ chức chi trả thu nhập khi khấu trừ, nộp thay thuế TNCN
sử dụng mã số thuế đã cấp để khai, nộp thuế thu nhập cá nhân khấu trừ, nộp
thay.
(8)
Người điều hành, công ty điều
hành chung, doanh nghiệp liên doanh, tổ chức được Chính phủ Việt Nam giao nhiệm
vụ tiếp nhận phần được chia của Việt Nam thuộc các mỏ dầu khí tại vùng chống
lấn, nhà thầu, nhà đầu tư tham gia hợp đồng dầu khí, công ty mẹ - Tập đoàn Dầu
khí Quốc gia Việt Nam đại diện nước chủ nhà nhận phần lãi được chia từ các hợp
đồng dầu khí.
(9)
Hộ gia đình, cá nhân có hoạt
động sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ, bao gồm cả cá nhân của các nước có
chung đường biên giới đất liền với Việt Nam thực hiện hoạt động mua, bán, trao
đổi hàng hóa tại chợ biên giới, chợ cửa khẩu, chợ trong khu kinh tế cửa khẩu
(sau đây gọi là Hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh).
(10)
Cá nhân có thu nhập thuộc diện
chịu thuế thu nhập cá nhân (trừ cá nhân kinh doanh).
(11)
Cá nhân là người phụ thuộc theo
quy định của pháp luật về thuế thu nhập cá nhân.
(12)
Tổ chức, cá nhân được cơ quan
thuế uỷ nhiệm thu.
(13)
Tổ chức, hộ gia đình và cá nhân
khác có nghĩa vụ với ngân sách nhà nước.
Như vậy, đối tượng đăng ký thuế trực tiếp với cơ quan thuế bao gồm
tổ chức và hộ gia đình, hộ kinh doanh, cá nhân, có thể là Việt Nam hoặc nước ngoài.
Về cấu trúc mã số thuế:
-
Mã số thuế 10 chữ số được sử
dụng cho doanh nghiệp, tổ chức có tư cách pháp nhân hoặc tổ chức không có tư
cách pháp nhân nhưng trực tiếp phát sinh nghĩa vụ thuế; đại diện hộ gia đình,
hộ kinh doanh và cá nhân khác.
-
Mã số thuế 13 chữ số và ký tự
khác được sử dụng cho đơn vị phụ thuộc và các đối tượng khác.
2.
Hồ sơ đăng ký thuế trực tiếp với cơ quan thuế
Đối
với người nộp thuế là tổ chức
|
-
Tờ khai đăng ký thuế;
-
Bản sao giấy phép thành lập và hoạt
động, quyết định thành lập, giấy chứng nhận đăng ký đầu tư hoặc giấy tờ tương
đương khác do cơ quan có thẩm quyền cấp phép còn hiệu lực;
-
Các giấy tờ khác có liên quan.
|
Đối
với người nộp thuế là hộ gia đình, hộ kinh doanh,
cá nhân
|
-
Tờ khai đăng ký thuế hoặc tờ khai
thuế;
-
Bản sao giấy chứng minh nhân dân, bản
sao thẻ căn cước công dân hoặc bản sao hộ chiếu;
-
Các giấy tờ khác có liên quan.
|
3.
Địa điểm nộp hồ sơ đăng ký thuế trực tiếp với cơ quan thuế
- Tổ chức, hộ
kinh doanh, cá nhân kinh doanh nộp hồ sơ đăng ký thuế tại cơ quan thuế nơi tổ
chức, hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh đó có trụ sở;
- Tổ chức, cá
nhân có trách nhiệm khấu trừ và nộp thuế thay nộp hồ sơ đăng ký thuế tại cơ
quan thuế quản lý trực tiếp tổ chức, cá nhân đó;
- Hộ gia
đình, cá nhân không kinh doanh nộp hồ sơ đăng ký thuế tại cơ quan thuế nơi phát
sinh thu nhập chịu thuế, nơi đăng ký hộ khẩu thường trú hoặc nơi đăng ký tạm
trú hoặc nơi phát sinh nghĩa vụ với ngân sách nhà nước.
4.
Thời hạn đăng ký thuế trực tiếp với cơ quan thuế
Người nộp thuế đăng ký thuế trực
tiếp với cơ quan thuế thì thời hạn đăng ký thuế là 10 ngày làm việc kể từ ngày
sau đây:
- Được cấp giấy chứng nhận đăng ký
hộ kinh doanh, giấy phép thành lập và hoạt động, giấy chứng nhận đăng ký đầu
tư, quyết định thành lập;
- Bắt đầu hoạt động kinh doanh đối
với tổ chức không thuộc diện đăng ký kinh doanh hoặc hộ kinh doanh, cá nhân
kinh doanh thuộc diện đăng ký kinh doanh nhưng chưa được cấp giấy chứng nhận
đăng ký kinh doanh;
- Phát sinh trách nhiệm khấu trừ
thuế và nộp thuế thay; tổ chức nộp thay cho cá nhân theo hợp đồng, văn bản hợp
tác kinh doanh;
- Ký hợp đồng nhận thầu đối với
nhà thầu, nhà thầu phụ nước ngoài kê khai nộp thuế trực tiếp với cơ quan thuế;
ký hợp đồng, hiệp định dầu khí;
- Phát sinh nghĩa vụ thuế thu nhập
cá nhân;
- Phát sinh yêu cầu được hoàn thuế;
- Phát sinh nghĩa vụ khác với ngân
sách nhà nước.
Cơ quan thuế cấp giấy chứng nhận
đăng ký thuế cho người nộp thuế trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận
đủ hồ sơ đăng ký thuế của người nộp thuế theo quy định
Hiếu Vũ
Hi vọng rằng qua bài viết bên trên, quý khách
hàng đã có cái nhìn toàn diện và giải quyết được những vướng mắc của bạn. Công
ty Luật Hồng Thái cung cấp dịch vụ pháp lý để cùng đồng hành với những vấn đề
pháp lý của Quý khách hàng. Nếu còn bất cứ thắc mắc gì liên quan đến sự việc
bạn có thể liên hệ với các Luật sư chuyên gia của Công ty Luật TNHH Quốc tế Hồng
Thái và Đồng Nghiệp qua Tổng đài tư vấn pháp luật 0962893900 hoặc Email:phonggiayphep.hilap@gmail.com
Trụ sở chính: LK9-38 Tổng cục 5, Tân Triều, Hà Nội (cuối
đường Chiến Thắng, Thanh Xuân).
Địa chỉ chi nhánh: VP6 - Linh Đàm - Hoàng Mai - Hà Nội
Bạn
cũng có thể tham khảo thêm thông tin các dịch vụ tư vấn của chúng tôi:
- Dịch vụ Luật
sư lĩnh vực dân sự - 0982.033.335
- Dịch vụ Luật
sư lĩnh vực Hình sự - 0982.033.335
- Dịch vụ
pháp lý lĩnh vực Đất đai - 0982.033.335
- Dịch
vụ tư vấn nhân sự và quản lý lao động - 0982.033.335
- Dịch vụ
pháp lý lĩnh vực Doanh Nghiệp - 0982.033.335
- Dịch vụ Luật
sư lĩnh vực Hôn nhân và gia đình - 0982.033.335
Trân
trọng cảm ơn!