Tôi và bạn trai có con chung nhưng không kết hôn. Giờ tôi muốn xác nhận cha cho con thì phải làm thế nào. Xin luật sư cho tôi biết thủ tục, trình tự. Tôi cảm ơn!
Luật Hồng Thái và đồng nghiệp xin cảm ơn câu hỏi của bạn. Chúng tôi xin giải đáp những thắc mắc của bạn như sau:
Mỗi đứa trẻ sinh ra đều cần được yêu thương, che chở từ cả cha lẫn mẹ. Thông thường khi đăng kí kết hôn, mặc nhiên quy định con sinh ra trong thời kì hôn nhân là con chung của vợ và chồng. Tuy nhiên, trong một số trường hợp đặc biệt, lại cần đến thủ tục khác biệt hơn để xác nhận quan hệ cha con. Cụ thể:
I. Căn cứ pháp lý
- Điều 90,91 Luật Hôn nhân và gia đình 2014
- Điều 24, 25, 33, 44 Luật Hộ tịch 2014
- Điều 14, 15, 16 Thông tư 04/2020/TT-BTP
II.
Nội dung
Luật Hôn nhân và gia đình 2014 quy
định về quyền nhận cha mẹ con như sau:
+ Con có quyền nhận
cha, mẹ của mình, kể cả trong trường hợp cha, mẹ đã chết.
+ Con đã thành niên
nhận cha, không cần phải có sự đồng ý của mẹ; nhận mẹ, không cần phải có sự
đồng ý của cha.
+ Cha, mẹ có quyền
nhận con, kể cả trong trường hợp con đã chết.
+ Trong trường hợp
người đang có vợ, chồng mà nhận con thì việc nhận con không cần phải có sự đồng
ý của người kia.
Như vậy, bạn
trai bạn hoàn toàn có thể làm thủ tục nhận cha con kể cả bạn trai bạn đã có gia
đình hay chưa và không cần sự đồng ý của người vợ (nếu đã có gia đình riêng)
1. Thẩm quyền đăng ký nhận
cha mẹ con
- Thẩm
quyền đăng ký nhận cha mẹ con của UBND cấp xã: UBND cấp xã nơi cư trú của người
nhận hoặc người được nhận là cha, mẹ, con thực hiện đăng ký nhận cha, mẹ, con.
- Thẩm
quyền đăng ký nhận cha mẹ con của UBND cấp huyện: UBND cấp huyện nơi cư trú của
người được nhận là cha, mẹ, con thực hiện đăng ký nhận cha, mẹ, con bao gồm:
+ Giữa
công dân Việt Nam với người nước ngoài;
+ Giữa
công dân Việt Nam cư trú ở trong nước với công dân Việt Nam định cư ở nước
ngoài;
+ Giữa
công dân Việt Nam định cư ở nước ngoài với nhau;
+ Giữa
công dân Việt Nam đồng thời có quốc tịch nước ngoài với công dân Việt Nam hoặc
với người nước ngoài;
+ Giữa
người nước ngoài với nhau mà một hoặc cả hai bên thường trú tại Việt Nam.
Như vậy, nếu cả bạn, con bạn lẫn bạn trai bạn
đều là người Việt Nam, đang cứ trú tại Việt Nam thì nơi tiếp nhận yêu cầu của
bạn sẽ là UBND cấp xã nơi cứ trú của con bạn hoặc bạn trai bạn. Các trường hợp
còn lại thẩm quyền đăng ký nhận con sẽ thuộc UBND cấp huyện.
2. Thủ tục đăng ký nhận cha
mẹ con
Khi
tiến hành đăng ký nhận cha, mẹ, con các bên phải có mặt. Người yêu cầu đăng ký
nhận cha, mẹ, con nộp các giấy tờ cho cơ quan đăng ký hộ tịch bao gồm:
- Tờ
khai đăng ký nhận cha mẹ con;
- Chứng
cứ chứng minh quan hệ cha con hoặc mẹ con gồm:
+ Văn
bản của cơ quan y tế, cơ quan giám định hoặc cơ quan, tổ chức khác có thẩm
quyền ở trong nước hoặc nước ngoài xác nhận quan hệ cha con, quan hệ mẹ con.
+
Trường hợp không có chứng cứ chứng minh quan hệ cha, mẹ, con theo quy định thì
các bên nhận cha, mẹ, con lập văn bản cam đoan về mối quan hệ cha, mẹ, con theo
quy định, có ít nhất hai người làm chứng về mối quan hệ cha, mẹ, con.
Trong
thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ giấy tờ theo quy định, nếu thấy
việc nhận cha, mẹ, con là đúng và không có tranh chấp, công chức tư pháp - hộ
tịch ghi vào Sổ hộ tịch, cùng người đăng ký nhận cha, mẹ, con ký vào Sổ hộ tịch
và báo cáo Chủ tịch UBND cấp xã cấp trích lục cho người yêu cầu.
Những trường hợp cần phải xác minh thì thời
hạn được kéo dài thêm không quá 05 ngày làm việc.
b. Thủ tục đăng ký nhận cha mẹ con tại UBND cấp huyện
Thủ tục
đăng ký nhận cha mẹ con tại UBND cấp huyện như sau:
- Người
yêu cầu đăng ký nhận cha, mẹ, con nộp tờ khai đăng ký nhận cha mẹ con và giấy
tờ, đồ vật hoặc các chứng cứ khác để chứng minh quan hệ cha con hoặc mẹ con cho
cơ quan đăng ký hộ tịch.
Trường
hợp đăng ký nhận cha, mẹ, con giữa công dân Việt Nam với người nước ngoài hoặc
giữa người nước ngoài với nhau thì người nước ngoài phải nộp thêm bản sao hộ
chiếu hoặc giấy tờ có giá trị thay hộ chiếu để chứng minh về nhân thân.
- Trong
thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận đủ giấy tờ theo quy định, công chức làm công
tác hộ tịch xác minh, niêm yết việc nhận cha, mẹ, con tại trụ sở UBND cấp huyện
trong thời gian 07 ngày liên tục,
- Khi
đăng ký nhận cha, mẹ, con các bên phải có mặt; công chức làm công tác hộ tịch
ghi vào Sổ hộ tịch, cùng các bên ký vào Sổ hộ tịch. Chủ tịch UBND cấp huyện cấp
trích lục cho các bên.
3.
Giải quyết kết hợp đăng ký khai sinh và nhận cha mẹ con
Nếu như bạn chưa làm giấy khai sinh cho con
thì có thể kết hợp giải quyết đăng ký khai sinh và nhận cha con.
Hồ sơ
đăng ký khai sinh kết hợp đăng ký nhận cha, mẹ, con bao gồm:
+ Tờ
khai đăng ký khai sinh;
+ Tờ
khai đăng ký nhận cha, mẹ, con
+ Giấy
chứng sinh hoặc giấy tờ thay thế Giấy chứng sinh theo quy định tại khoản 1 Điều
16 Luật Hộ tịch 2014 như sau: Trường hợp không có giấy chứng
sinh thì nộp văn bản của người làm chứng xác nhận về việc sinh; nếu không có
người làm chứng thì phải có giấy cam đoan về việc sinh;
+ Chứng
cứ chứng minh quan hệ cha, mẹ, con theo quy định.
Trình tự, thủ tục giải quyết việc đăng ký khai
sinh kết hợp nhận cha, mẹ, con được thực hiện theo quy định của pháp luật.
Người
yêu cầu sẽ đồng thời được cấp Giấy khai sinh và Trích lục đăng ký nhận cha, mẹ,
con.
4. Một số trường hợp đặc biệt
Trong một
số trường hợp đặc biệt, quy định về đăng ký nhận cha mẹ con như sau:
- Nam,
nữ chung sống với nhau như vợ chồng nhưng không đăng ký kết hôn và sinh con,
người con sống cùng với người cha, khi người cha làm thủ tục nhận con mà không
liên hệ được với người mẹ thì không cần có ý kiến của người mẹ trong “Tờ khai
đăng ký nhận cha, mẹ, con”.
Nếu có
Giấy chứng sinh và giấy tờ tuỳ thân của người mẹ thì phần khai về người mẹ được
ghi theo Giấy chứng sinh và giấy tờ tuỳ thân của người mẹ.
Nếu
không có Giấy chứng sinh và giấy tờ tuỳ thân của người mẹ thì ghi theo thông
tin do người cha cung cấp; người cha chịu trách nhiệm về thông tin do mình cung
cấp.
- Con
do người vợ sinh ra trước thời điểm đăng ký kết hôn, đã được đăng ký khai sinh
nhưng không có thông tin về người cha, nay vợ chồng có văn bản thừa nhận là con
chung thì không phải làm thủ tục nhận cha, con mà làm thủ tục bổ sung hộ tịch
để ghi bổ sung thông tin về người cha trong Sổ đăng ký khai sinh và Giấy khai
sinh của người con.
- Con do
người vợ sinh ra trước thời điểm đăng ký kết hôn, chưa được đăng ký khai sinh
mà khi đăng ký khai sinh, vợ chồng có văn bản thừa nhận là con chung thì thông
tin về người cha được ghi ngay vào Giấy khai sinh của người con mà không phải
làm thủ tục đăng ký nhận cha, con.
- Con
do người vợ sinh ra hoặc có thai trong thời kỳ hôn nhân nhưng vợ hoặc chồng
không thừa nhận là con chung hoặc người khác muốn nhận con thì do Tòa án nhân
dân xác định theo quy định pháp luật.
Trên đây
là những ý kiến giải đáp thắc mắc của luật sư đối với trường hợp của bạn. Hy
vọng những thông tin này sẽ giúp bạn tìm ra giải pháp hữu hiệu để giải quyết
vấn đề một cách toàn vẹn nhất. Trân trọng!
Hải Ngân
Nếu bạn
đọc có vướng mắc vui lòng liên hệ 0976933335 - 0982033335 để được hỗ
trợ nhanh nhất. Hoặc E-mail: luathongthai@gmail.com.
Trụ sở
chính: LK9-38 Tổng cục 5, Tân Triều, Hà Nội (cuối đường Chiến Thắng, Thanh
Xuân).
Bạn cũng có thể tham
khảo thêm thông tin các dịch vụ tư vấn của chúng tôi:
- Dịch vụ Luật sư lĩnh vực dân sự - 0976.933.335
- Dịch vụ Luật sư lĩnh vực Hình sự -
0982.033.335
- Dịch vụ pháp lý lĩnh vực Đất đai -
0976.933.335
- Dịch vụ tư vấn nhân sự và
quản lý lao động - 0976.933.335
- Dịch vụ pháp lý lĩnh vực Doanh Nghiệp
- 0982.033.335
- Dịch vụ Luật sư lĩnh vực Hôn nhân và
gia đình - 0976.933.335