Căn cứ pháp lý
Luật lao động
2019
Luật an toàn vệ
sinh lao động 2015
Nội dung
Tai nạn lao động (TNLĐ) là gì
Căn cứ theo khoản
8, điều 3 Luật an toàn vệ sinh lao động 2015 quy định:
Tai nạn lao động
là “tai nạn gây tổn thương cho bất kỳ bộ phận, chức năng nào của cơ thể hoặc
gây tử vong cho người lao động, xảy ra trong quá trình lao động, gắn liền với
việc thực hiện công việc, nhiệm vụ lao động”.
Như vậy, TNLĐ là
những tai nạn gây cho NLĐ trong quá trình lao động và phải liên quan tới việc thực
hiện công việc, nhiệm vụ lao động.
Điều kiện hưởng chế độ tai nạn lao động
Căn cứ điều 45
Luật an toàn vệ sinh lao động 2015, người lao động tham gia bảo hiểm tai nạn
lao động được hưởng chế độ tai nạn lao động khi có đủ các điều kiện:
- Bị tai nạn thuộc
1 trong các trường hợp:
+ Tại nơi làm việc
và trong giờ làm việc, kể cả khi đang thực hiện nhu cầu sinh hoạt cần thiết
như: nghỉ giải lao, ăn giữa ca, ăn bồi dưỡng hiện vật, làm vệ sinh kinh nguyệt,
tắm rửa, cho con bú, đi vệ sinh..
+ Ngoài nơi làm
việc hoặc ngoài giờ làm việc khi thực hiện công việc theo yêu cầu của người sử
dụng lao động hoặc người được người sử dụng lao động uỷ quyền bằng văn bản trực
tiếp quản lý lao động;
+ Trên tuyến đường
đi từ nơi ở đến nơi làm việc hoặc từ nơi làm việc về nơi ở trong khoảng thời
gian và tuyến đường hợp lý.
- Suy giảm khả
năng lao động từ 5% trở lên (theo kết quả giám định của Hội đồng giám định)
Như vậy, để được
hưởng chế độ TNLĐ, trước hết người lao động phải tham gia bảo hiểm TNLĐ và phải
đáp ứng đầy đủ các điều kiện nêu trên.
Trường hợp người lao động không được hưởng
chế độ từ người sử dụng lao động khi bị tai nạn
Căn cứ Điều 40 của
Luật an toàn vệ sinh lao động 2015, người lao động không được hưởng chế độ từ
người sử dụng lao động nếu thuộc một trong các nguyên nhân:
- Do mâu thuẫn của
chính nạn nhân với người gây ra tai nạn mà không liên quan đến việc thực hiện
công việc, nhiệm vụ lao động
- Do người lao động
cố ý tự huỷ hoại sức khoẻ của bản thân
- Do sử dụng ma
tuý, chất gây nghiện khác trái với quy định pháp luật
Vì vậy, không phải
tất cả các trường hợp NLĐ bị tai nạn lao động trong quá trình làm việc đều được
hưởng chế độ tai nạn lao động. Do đó, TNLĐ với các nguyên nhân nêu trên thì NLĐ
sẽ không được hưởng chế độ TNLĐ.
Trách nhiệm của người sử dụng lao động đối
với người lao động bị tai nạn lao động
Căn cứ điều 38
Luật an toàn vệ sinh lao động 2015, người sử dụng lao động có trách nhiệm đối với
người lao động như sau:
- Kịp thời sơ cứu,
cấp cứu cho người lao động khi bị tai nạn lao động và phải tạm ứng chi phí sơ cứ,
cấp cứu và điều trị cho người lao động bị tai nạn
- Thanh toán chi
phí y tế từ khi sơ cứu, cấp cứu đến khi điều trị ổn định cho người bị tai nạn
- Trả đủ tiền
lương cho người lao động bị tai nạn lao động mà không hoàn toà do lỗi của người
này gây ra theo quy định pháp luật
- Trợ cấp cho
người lao động bị tai nạn lao động mà do lỗi của chính họ gây ra, 1 khoản tiền
ít nhất bằng 40% mức quy định tại khoản 4 điều này với mức suy giảm khả năng
lao động tương ứng.
- Giới thiệu để
người bị tai nạn lao động được giám định y khoa xác định mức độ suy giảm lao động,
được điều trị, phụ hồi chức năng theo quy định pháp luật
- Thực hiện bồi
thường, trợ cấp với người bị tai nạn trong vòng 5 ngày, kể từ ngày có kết luận
của Hội đồng giám định y khoa hoặc kể từ ngày Điều tra tai nạn lao động công bố
biên bản điều tra đối với các vụ tai nạn lao động chết người.
- Lập hồ sơ hưởng
chế độ về tai nạn lao động từ Quỹ bảo hiểm tai nạn lao động
- Sắp xếp công
việc phù hợp với sức khở theo kết luận của Hội đồng giám định
- Trả tiền lương
để làm cơ sở thực hiện chế độ bồi thường, trợ cấp. Tiền lương trả cho người lao
động nghỉ việc do bị tai nạn lao động (gồm: mức lương, phụ cấp lương và các khoản
bổ sung theo quy định pháp luật về lao động).
Khi xảy ra TNLĐ,
người lao động đã có đầy đủ các điều kiện để được hưởng chế độ tai nạn lao động,
buộc người sử dụng lao động phải đáp ứng đầy đủ, nhanh chóng, và kịp thời các
khoản trợ cấp, tiền lương và các chế độ khác theo đúng quy định pháp luật để đảm
bảo quyền và lợi ích hợp pháp cho người lao động.
QA.
Hy
vọng rằng qua bài viết bên trên, Quý khách hàng đã có cái nhìn toàn diện và giải
quyết được những vướng mắc của bạn. Công ty Luật Hồng Thái cung cấp dịch vụ
pháp lý để cùng đồng hành với những vấn đề pháp lý của Quý khách hàng. Nếu còn
bất cứ thắc mắc gì liên quan đến sự việc bạn có thể liên hệ với các Luật sư
chuyên gia của Công ty Luật TNHH Quốc tế Hồng Thái và Đồng Nghiệp qua Tổng đài
tư vấn pháp luật 0962.893.900 hoặc Email: phonggiayphep.hilap@gmail.com.
Trụ sở chính:
LK9-38 Tổng cục 5, Tân Triều, Hà Nội (cuối đường Chiến Thắng)
Địa chỉ chi
nhánh: VP6 - Linh Đàm - Hoàng Mai - Hà Nội
Bạn cũng có thể
tham khảo thêm thông tin các dịch vụ tư vấn của chúng tôi:
- Dịch vụ Luật
sư lĩnh vực dân sự - 0982.033.335
- Dịch vụ Luật
sư lĩnh vực Hình sự - 0982.033.335
- Dịch vụ pháp
lý lĩnh vực Đất đai - 0982.033.335
- Dịch vụ tư vấn
nhân sự và quản lý lao động - 0988.587.987
- Dịch vụ pháp
lý lĩnh vực Doanh Nghiệp – 0962.893.900
- Dịch vụ Luật
sư lĩnh vực Hôn nhân và gia đình - 0982.033.335
Trân trọng cảm
ơn!