Kết hôn là một sự kiện pháp lý làm phát sinh quan hệ hôn nhân giữa hai bên. Thông qua việc đăng ký kết hôn tại cơ quan nhà nước có thẩm quyền, hai bên đã xác lập quan hệ vợ chồng một cách hợp pháp. Vậy pháp luật có cho phép nam/nữ đươc ủy quyền cho người khác đăng ký kết hôn thay không? Hãy cùng Luật Hồng Thái giải đáp trong bài viết này nhé!
I. Căn cứ pháp lý:
- Luật Hộ tịch năm 2014
- Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2014
- Thông tư 04/2020/TT-BTP quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Hộ tịch và Nghị định số 123/2015/NĐ-CP ngày 15 tháng 11 năm 2015 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Hộ tịch.
II. Nội dung:
1. Có được ủy quyền cho người khác đăng ký kết hôn thay không?
Khoản 5 Điều 4 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 quy định: “Kết hôn là việc nam và nữ xác lập quan hệ vợ chồng với nhau theo quy định của Luật này về điều kiện kết hôn và đăng ký kết hôn”. Vậy khi đăng ký kết hôn có nhất thiết phải có mặt cả nam và nữ hay không?
Theo quy định tại Điều 2 Thông tư 04/2020/TT-BTP về việc ủy quyền đăng ký hộ tịch thì người yêu cầu cấp bản sao trích lục hộ tịch, cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân, yêu cầu đăng ký hộ tịch được uỷ quyền cho người khác thực hiện thay; trừ trường hợp đăng ký kết hôn, đăng ký lại việc kết hôn, đăng ký nhận cha, mẹ, con thì không được ủy quyền cho người khác thực hiện, nhưng một bên có thể trực tiếp nộp hồ sơ tại cơ quan đăng ký hộ tịch có thẩm quyền, không phải có văn bản ủy quyền của bên còn lại. Việc ủy quyền phải lập thành văn bản, được chứng thực theo quy định của pháp luật. Trường hợp người được ủy quyền là ông, bà, cha, mẹ, con, vợ, chồng, anh, chị, em ruột của người ủy quyền thì văn bản ủy quyền không phải chứng thực.
Như vậy, đối với trường hợp đăng ký kết hôn thì bắt buộc phải có mặt cả nam và nữ và không được nhờ người khác đăng ký kết hôn thay. Việc ủy quyền cho một bên thứ ba thay mặt nam/nữ đăng ký kết hôn thay là vi phạm pháp luật.
2. Thủ tục đăng ký kết hôn:
Theo quy định tại Điều 18 Luật Hộ tịch năm 2014 thì khi đăng ký kết hôn, hai bên nam, nữ nộp tờ khai đăng ký kết hôn theo mẫu quy định cho cơ quan đăng ký hộ tịch và cùng có mặt khi đăng ký kết hôn. Ngay sau khi nhận đủ giấy tờ theo quy định, nếu thấy đủ điều kiện kết hôn theo quy định của Luật hôn nhân và gia đình, công chức tư pháp - hộ tịch ghi việc kết hôn vào Sổ hộ tịch, cùng hai bên nam, nữ ký tên vào Sổ hộ tịch. Hai bên nam, nữ cùng ký vào Giấy chứng nhận kết hôn; công chức tư pháp - hộ tịch báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã tổ chức trao Giấy chứng nhận kết hôn cho hai bên nam, nữ.
Về địa điểm đăng ký kết hôn được quy định tại Điều 17 Luật Hộ tịch năm 2014, hai bên nam nữ đăng ký tại Uỷ ban nhân dân cấp xã nơi cư trú của một trong hai bên. Trường hợp đăng ký kết hôn giữa công dân Việt Nam với người nước ngoài, giữa công dân Việt Nam cư trú ở trong nước với công dân Việt Nam định cư ở nước ngoài, giữa công dân định cư ở nước ngoài với nhau, giữa công dân Việt Nam đồng thời có quốc tịch ở nước ngoài với công dân Việt Nam hoặc với người nước ngoài thì đăng ký tại Uỷ ban nhân dân cấp huyện nơi cư trú của công dân Việt Nam. Người nước ngoài, công dân Việt Nam định cư ở nước ngoài phải nộp thêm giấy tờ chứng minh tình trạng hôn nhân, bản sao hộ chiếu hoặc giấy tờ có giá trị thay hộ chiếu.
Trên đây là nội dung tư vấn của chúng tôi về vấn đề ủy quyền đăng ký kết hôn. Nếu bạn đọc có vướng mắc vui lòng liên hệ 0976933335 - 0982033335 hoặc E-mail: luathongthai@gmail.com để được hỗ trợ nhanh nhất.
Trụ sở chính: LK9-38 Tổng cục 5, Tân Triều, Hà Nội (cuối đường Chiến Thắng, Thanh Xuân).
Bạn cũng có thể tham khảo thêm thông tin các dịch vụ tư vấn của chúng tôi:
- Dịch vụ Luật sư lĩnh vực dân sự - 0976.933.335
- Dịch vụ Luật sư lĩnh vực Hình sự - 0982.033.335
- Dịch vụ pháp lý lĩnh vực Đất đai - 0976.933.335
- Dịch vụ tư vấn nhân sự và quản lý lao động - 0976.933.335
- Dịch vụ pháp lý lĩnh vực Doanh Nghiệp - 0982.033.335
- Dịch vụ Luật sư lĩnh vực Hôn nhân và gia đình - 0976.933.335
Hồng Dinh