Người lao động; Người sử dụng lao động là gì? NLĐ có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động mà không cần phải báo trước trong trường hợp nào? Khi nào NLĐ nghỉ việc, NSDLĐ sẽ không phải trả trợ cấp thôi việc cho họ? Chi tiết nội dung mời bạn đọc cùng Luật Hồng Thái tìm hiểu!

Căn cứ pháp lý
Bộ luật dân sự
2015
Luật lao động
2019
Nghị định
145/2020/NĐ-CP
Nội dung
1. Người lao động (NLĐ) là gì?
Căn cứ theo khoản
1, điều 3 Luật lao động 2019 có quy định như sau:
“Người lao động là người làm việc cho NSDLĐ
theo thoả thuận, được trả lương và chịu sự quản lý, điều hành, giám sát của người
NSDLĐ”
Như vậy, NLĐ là
người trực tiếp ký kết hợp đồng lao động với NSDLĐ, họ được trả lương theo thoả
thuận và sẽ phải chịu sự điều hành, giám sát của NSDLĐ trong suốt quá trình làm
việc.
2. Người sử dụng lao động (NSDLĐ) là?
Căn cứ theo quy
định tại khoản 2, Điều 3 Luật lao động 2019 có giải thích về người lao động như
sau:
“ Người sử dụng
lao động là
doanh nghiệp, cơ quan, tổ chức, hợp tác xã, hộ gia đình, cá nhân có thuê mướn,
sử dụng người lao động làm việc cho mình theo thỏa thuận; trường hợp người sử dụng
lao động là cá nhân thì phải có năng lực hành vi dân sự đầy đủ”
Do đó, NSDLĐ phải là doanh nghiệp, tổ chức, hoặc
cá nhân (trường hợp NSDLĐ là cá nhân thì phải có năng lực hành vi dân sự đầy đủ).
Và, NSDLĐ phải có hành vi thuê mướn, sử
dụng người lao động làm việc cho mình theo thoả thuận.
3. Hợp đồng lao động là gì?
Căn cứ theo quy
định tại Điều 385 Bộ Luật dân sự 2015 có quy định về hợp đồng, cụ thể “ Hợp đồng là sự thoả thuận giữa các bên về việc
xác lập, thay đổi hoặc chấm dứt quyền, nghĩa vụ dân sự”.
Như vậy, HĐLĐ là
sự thoả thuận giữa người lao động và người sử dụng lao động về việc phát sinh,
thay đổi hoặc chấm dứt công việc lao động.
4. Người lao động được đơn phương chấm dứt
HĐLĐ trong trường hợp nào?
4.1. Người
lao động được quyền đơn phương chấm dứt HĐLĐ phải báo trước cho NSDLĐ
Căn cứ theo quy
định tại khoản 9, Điều 34 Luật Lao động 2019 được giải thích cụ thể tại khoản
1, Điều 35 Luật này, người lao động có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động
nhưng phải thông báo trước cho NSDLĐ. Cụ thể:
- Theo hợp đồng
lao động không xác định thời hạn: NLĐ phải thông báo ít nhất 45 ngày
- Theo hợp đồng
lao động có xác định thời hạn từ 12-36 tháng: NLĐ phải thông báo ít nhất 30
ngày;
- Theo hợp đồng
lao động có xác định thời hạn dưới 12 tháng: NLĐ phải thông báo trước cho NSLĐ
biết trước 3 ngày
- Với những công
việc, ngành, nghề đặc thù thì thời hạn thông báo trước, tiến hành theo quy định
của Chính phủ.
Căn cứ theo quy
định tại khoản 1, Điều 7 Nghị định 145/2020/NĐ-CP hướng dẫn Luật lao động 2019
quy định thời hạn báo trước đối với 1 số ngành nghề đặc thù. Cụ thể như sau:
+ Ngành nghề,
công việc đặc thù bao gồm: thành viên tổ lái tàu bay; nhân viên kỹ thuật bảo dưỡng
tàu bay; nhân viên sửa chữa chuyen ngành hàng không..; người quản lý doanh nghiệp;
thuyền viên thuộc bộ làm việc trên tàu Việt Nam đang hoạt động ở nước ngoài hay
thuyền viên được doanh nghiệp Việt Nam cho thuê lại trên tàu biển nước ngoài.
+ Khi NLĐ đơn
phương chấm dứt hợp đồng lao động thì phải trách nhiệm thông báo trước cho
NSDLĐ:
Ít nhất 120
ngày: với HĐLĐ không xác định thời hạn hoặc xác định thời hạn từ 12 tháng trở
lên.
Hoặc phải thông
báo ít nhất bằng ¼ thời hạn của HĐLĐ đối với HĐLĐ có thời hạn dưới 12 tháng.
Như vậy, với những
ngành nghề, công việc đặc thù khi NLĐ hay NSDLĐ muốn đơn phương chấm dứt hợp đồng
lao động thì phải tiến hành thông báo trước theo đúng thời hạn quy định của
pháp luật.
4.2. NLĐ
đơn phương chấm dứt HĐLĐ mà không cần thông báo trước
Căn cứ theo quy
định tại khoản 2, Điều 35 của Luật này thì NLĐ có quyền đơn phương chấm dứt
HĐLĐ mà không cần thông báo trước, các trường hợp cụ thể như sau:
- Khi NLĐ không
được bố trí theo đúng công việc, địa điểm làm việc hoặc không được bảo đảm điều
kiện làm việc theo thoả thuận.
Trừ trường hợp NSDLĐ
chuyển NLĐ làm công việc khác so với HĐLĐ nhưng được sự đồng ý của họ và NSDLĐ
phải đảm bảo trả lương cho NLĐ bằng đúng công việc mới (căn cứ theo quy định tại
Điều 29 của Luật này)
- NLĐ không được
trả đủ lương hoặc trả lương không đúng thời hạn. Trừ trường hợp có lý do bất khả
kháng (quy định tại khoản 4 điều 97 Luật lao động)
- Bị NSDLĐ ngược
đãi, đánh đập hoặc có lời nói, hành vi nhục mạ, làm ảnh hưởng đến sức khoẻ,
nhân phẩm, danh dự hoặc họ bị cưỡng bức lao động
- NLĐ bị quấy rối
tình dục tại nơi làm việc
- Lao động nữ
mang thai phải nghỉ việc nếu có xác nhận của cơ sở khám bệnh có thẩm quyền xác
nhận về việc tiếp tục làm việc sẽ ảnh hưởng xấu đến thai nhi (quy định tại khoản
1, Điều 138 của Luật này)
- Đủ tuổi nghỉ
hưu (đủ 62 tuổi đối với nam; đủ 60 tuổi đối với nữ) (theo quy định Điều 169 Luật
lao động)
- NSDLĐ cung cấp
thông tin không trung thực (chẳng hạn: NSDLĐ cung cấp sai thông tin về địa điểm
làm việc, thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ ngơi, an toàn, vệ sinh lao động, tiền
lương,…) làm ảnh hưởng trực tiếp đến việc thực hiện hợp đồng lao động.
Như vậy, khi thuộc
1 trong các trường hợp kể trên thì NLĐ có thể đơn phương chấm dứt hợp đồng lao
động với NSDLĐ mà không cần phải thông báo trước và NSDLĐ phải có trách nhiệm
chi trả nốt các khoản tiền liên quan cho NLĐ trong suốt quá trình làm việc (tiền
lương, trợ cấp thôi việc, trợ cấp thất nghiệp (nếu có))
5. Sẽ
không được hưởng trợ cấp thôi việc nếu NLĐ vi phạm phải điều này
Căn cứ theo quy
định tại Điều 39 Luật lao động 2019, dẫn chiếu tới các quy định tại Điều 35 như
đã nêu ở trên thì khi NLĐ đơn phương chấm dứt HĐLĐ trái pháp luật, chẳng hạn:
đối với trường hợp thông thường (NSDLĐ không có lỗi với NLĐ), NLĐ muốn đơn
phương chấm dứt hợp đồng lao động thì phải có nghĩa vụ thông báo trước nhưng lại không
thông báo và ngược lại. Trường hợp này NLĐ sẽ không có được các quyền lợi như:
- Hưởng trợ cấp
thôi việc; hay
- NLĐ phải bồi
thường cho NSDLĐ nửa tháng tiền lương theo HĐLĐ và một khoản tiền tương ứng với
tiền lương theo HĐLĐ trong những ngày không báo trước;
- NLĐ phải hoàn
trả phí đào tạo cho NSDLĐ (nếu có)
Chi tiết tại Điều
40 Luật lao động 2019, quy định cụ thể về nghĩa vụ của NLĐ khi đơn phương chấm
dứt HĐLĐ trái quy định pháp luật.
Như vậy, khi NLĐ
đơn phương chấm dứt HĐLĐ trái quy định pháp luật sẽ không được hưởng trợ cấp
thôi việc, thay vào đó, họ sẽ phải bồi thường 1 khoản tiền tương ứng với những
ngày nghỉ mà không thông báo trước.
QA.
Hy
vọng rằng qua bài viết bên trên, Quý khách hàng đã có cái nhìn toàn diện và giải
quyết được những vướng mắc của bạn. Công ty Luật Hồng Thái cung cấp dịch vụ
pháp lý để cùng đồng hành với những vấn đề pháp lý của Quý khách hàng. Nếu còn
bất cứ thắc mắc gì liên quan đến sự việc bạn có thể liên hệ với các Luật sư
chuyên gia của Công ty Luật TNHH Quốc tế Hồng Thái và Đồng Nghiệp qua Tổng đài
tư vấn pháp luật 0962.893.900 hoặc Email: phonggiayphep.hilap@gmail.com.
Trụ sở chính:
LK9-38 Tổng cục 5, Tân Triều, Hà Nội (cuối đường Chiến Thắng)
Địa chỉ chi
nhánh: VP6 - Linh Đàm - Hoàng Mai - Hà Nội
Bạn cũng có thể
tham khảo thêm thông tin các dịch vụ tư vấn của chúng tôi:
- Dịch vụ Luật
sư lĩnh vực dân sự - 0982.033.335
- Dịch vụ Luật
sư lĩnh vực Hình sự - 0982.033.335
- Dịch vụ pháp
lý lĩnh vực Đất đai - 0982.033.335
- Dịch vụ tư vấn
nhân sự và quản lý lao động - 0988.587.987
- Dịch vụ pháp
lý lĩnh vực Doanh Nghiệp – 0962.893.900
- Dịch vụ Luật
sư lĩnh vực Hôn nhân và gia đình - 0982.033.335
Trân trọng cảm
ơn!