Việt Nam là quốc gia giàu tài nguyên thiên nhiên với trữ lượng dầu thô xếp thứ 28 trên toàn thế giới. Tuy nhiên, chúng ta vẫn còn bị hạn chế nhiều về mặt kỹ thuật, khoa học nên việc tạo ra xăng thành phẩm để tiêu thụ trong nước hay phục vụ cho việc xuất khẩu là một điều cực khó, thậm chí, còn cần phải có thời gian dài chuẩn bị thì mới có thể tự chủ được nguồn cung này. Vì vậy, với việc nhập khẩu xăng từ các nước về Việt Nam, nó sẽ phải “gánh” những loại thuế gì? Chi tiết nội dung xin mời bạn đọc cùng Luật Hồng Thái tìm hiểu!
Căn cứ pháp lý
-
Luật thuế giá trị gia tăng 2016
-
Luật thuế tiêu thụ đặc biệt 2022
-
Luật thuế bảo vệ môi trường 2010
-
Luật thuế nhập khẩu 2016
-
Nghị định 44/2023/NĐ-CP về chính sách giảm thuế giá trị gia tăng theo Nghị quyết
số 101/2023/QH15.
Nội dung
Xăng
khi được nhập khẩu về Việt Nam, sẽ phải gánh những loại thuế cụ thể như sau:
1. Thuế giá trị gia tăng (viết tắt: VAT)
Căn
cứ theo quy định tại điều 5 Luật thuế giá trị gia tăng 2016, quy định về các đối
tượng không phải chịu thuế, tuy nhiên, không có mặt hàng xăng dầu được quy định
tại điều này. Do vậy, xăng sẽ thuộc loại hàng hoá phải chịu thuế giá trị gia
tăng theo quy định của Luật giá trị gia tăng 2016. Tuy nhiên, xăng phải chịu mức
thuế là 10%, thay vì 8% như các loại hàng hoá, dịch vụ khác (theo quy định mới
của luật). Bởi lẽ:
-
Căn cứ theo quy định tại điểm g, khoản 1, Điều 2 Luật thuế tiêu thụ đặc biệt
2016 có quy định: “xăng là loại hàng hoá
phải chịu thuế tiêu thụ đặc biệt”, và;
-
Căn cứ theo quy định tại điểm b, khoản 1, Điều 1 Nghị định 44/2023/NĐ-CP dẫn
chiếu đến phụ lục II của nghị định này, quy định về việc không giảm thuế giá trị
gia tăng từ 10% xuống 8% đối với các sản
phẩm hàng hoá phải chịu thuế tiêu thụ đặc biệt.
Như
vậy, đối với mặt hàng xăng các loại, nó thuộc nhóm đối tượng phải chịu thuế
tiêu thụ đặc biệt nên sẽ không được giảm thuế VAT theo quy định mới của Chính
phủ nữa.
2. Thuế tiêu thụ đặc biệt
Căn
cứ theo quy định tại điểm g, khoản 1, Điều 2 của Luật thuế tiêu thụ đặc biệt
2016 có quy định:
“ Xăng các loại thuộc đối tượng phải chịu
thuế tiêu thụ đặc biệt”
Mức
thuế phải chịu đối với mặt hàng này là từ 7-10%. Cụ thể, căn cứ theo Điều 7 Luật
thuế tiêu thụ đặc biệt 2016 có quy định bảng thuế suất như sau:
-
Đối với xăng E10 phải chịu mức thuế suất là 7%
-
Đối với xăng E5 sẽ phải chịu mức thuế suất là 8%
-
Đối với xăng thì sẽ là 10%
Như
vậy, đối với mặt hàng xăng các loại thì mức nộp thuế tiêu thụ đặc biệt sẽ giao
động từ 7-10%. Người nộp thuế có thể là tổ chức, cá nhân nhập khẩu hàng hoá thuộc
đối tượng chịu thuế tiêu thụ đặc biệt theo quy định của luật
3. Thuế nhập khẩu
Đối
với mặt hàng xăng, ngoài phải chịu thuế giá trị gia tăng, thuế tiêu thụ đặc biệt,
còn phải chịu thuế nhập khẩu.
Căn
cứ theo quy định tại nghị định số 26/2023/NĐ-CP về biểu mẫu thuế suất thuế nhập
khẩu ưu đãi đối với mặt hàng xăng thuộc nhóm 27.10 tại Biểu thuế nhập khẩu ưu
đãi. Cụ thể:
Mã hàng
|
Mô tả hàng hoá
|
Thuế suất (%)
|
2710.12.21
|
Chưa pha chế
|
10
|
2710.12.22
|
Pha chế với ethanol
|
10
|
2710.12.23
|
Loại khác
RON 90 và cao hơn nhưng
dưới 97
|
10
|
2710.12.24
|
Chưa pha chế
|
10
|
2710.12.25
|
Pha chế với ethanol
|
10
|
2710.12.26
|
Loại khác
RON khác
|
10
|
2710.12.27
|
Chưa pha chế
|
10
|
2710.12.28
|
Pha chế với etanol
|
10
|
2710.12.29
|
Loại khác
|
10
|
Như
vậy, thuế nhập khẩu đối với mặt hàng xăng sẽ rơi vào mức 10%, người nộp thuế phải
có trách nhiệm thực hiện việc nộp thuế đúng và đầy đủ theo quy định của pháp luật
về mức thuế suất mà Chính phủ đã quy định.
4. Thuế bảo vệ môi trường
Căn
cứ theo quy định tại điểm a, khoản 1, Điều 3 Luật thuế bảo vệ môi trường 2010
có quy định
“ Xăng, trừ etanol sẽ thuộc đối tượng phải
chịu thuế”
Căn
cứ theo quy định tại khoản 1, Điều 8 Luật bảo vệ môi trường 2010 có quy định về
biểu khung thuế liên quan đến mặt hàng hoá là xăng (trừ etanol), cụ thể:
“Đối với xăng (trừ etanol) thì mức thuế là 1.000
– 4.000 đồng/lít”
Như
vậy, mức thuế phải nộp đối với mặt hàng xăng (trừ etanol) sẽ rơi vào khoảng từ
1.000 - 4.000 đồng/lít. Người nộp thuế có thể là tổ chức, hộ gia đình, cá nhân
nhập khẩu hàng hoá. Trong trường hợp uỷ thác nhập khẩu hàng hoá thì người nhận
uỷ thác nhập khẩu sẽ là người nộp thuế (quy định tại điểm a, Khoản 2, Điều 5 Luật
thuế bảo vệ môi trường 2010).
QA.
Hy
vọng rằng qua bài viết bên trên, Quý khách hàng đã có cái nhìn toàn diện và giải
quyết được những vướng mắc của bạn. Công ty Luật Hồng Thái cung cấp dịch vụ
pháp lý để cùng đồng hành với những vấn đề pháp lý của Quý khách hàng. Nếu còn
bất cứ thắc mắc gì liên quan đến sự việc bạn có thể liên hệ với các Luật sư
chuyên gia của Công ty Luật TNHH Quốc tế Hồng Thái và Đồng Nghiệp qua Tổng đài
tư vấn pháp luật 0962.893.900 hoặc Email: phonggiayphep.hilap@gmail.com.
Trụ sở chính:
LK9-38 Tổng cục 5, Tân Triều, Hà Nội (cuối đường Chiến Thắng)
Địa chỉ chi
nhánh: VP6 - Linh Đàm - Hoàng Mai - Hà Nội
Bạn cũng có thể
tham khảo thêm thông tin các dịch vụ tư vấn của chúng tôi:
- Dịch vụ Luật sư
lĩnh vực dân sự - 0982.033.335
- Dịch vụ Luật
sư lĩnh vực Hình sự - 0982.033.335
- Dịch vụ pháp
lý lĩnh vực Đất đai - 0982.033.335
- Dịch vụ tư vấn
nhân sự và quản lý lao động - 0988.587.987
- Dịch vụ pháp
lý lĩnh vực Doanh Nghiệp – 0962.893.900
- Dịch vụ Luật
sư lĩnh vực Hôn nhân và gia đình - 0982.033.335
Trân trọng cảm
ơn!