Viên chức đang làm việc theo hợp đồng làm việc có thời hạn thì khi hết thời hạn hợp đồng thì có được ký hợp đồng làm việc xác định thời hạn hay không?
I. Căn cứ pháp lý
- Luật Viên chức 2010 (được sửa đổi, bổ sung bởi Luật
Cán bộ, Công chức và Luật Viên chức năm 2019)
- Luật Cán bộ, công chức 2008 (được sửa đổi, bổ sung bởi
Luật Cán bộ, Công chức và Luật Viên chức năm 2019)
- Thông tư 15/2012/TT-BNV hướng dẫn về tuyển dụng, ký
kết hợp đồng làm việc và đền bù chi phí đào tạo, bồi dưỡng viên chức (được sửa
đổi, bổ sung bởi Thông tư số 04/2015/TT-BNV)
II. Nội dung
1. Hợp đồng làm việc
đối với viên chức
Theo khoản 5 Điều 3 Luật Viên
chức 2010, Hợp đồng làm việc là sự thỏa thuận bằng văn bản giữa viên chức hoặc
người được tuyển dụng làm viên chức với người đứng đầu đơn vị sự nghiệp công lập
về vị trí việc làm, tiền lương, chế độ đãi ngộ, điều kiện làm việc quyền và
nghĩa vụ của mỗi bên.
Như vậy, đối tượng ký kết
hợp đồng làm việc bao gồm người đứng đầu đơn vị sự nghiệp công lập và người được
tuyển dụng làm viên chức.
Hợp đồng làm việc là sự
thỏa thuận bằng văn bản giữa viên chức hoặc người được tuyển dụng làm viên chức
với người đứng đầu đơn vị sự nghiệp công lập về vị trí việc làm, tiền lương, chế
độ đãi ngộ, điều kiện làm việc quyền và nghĩa vụ của mỗi bên.
Theo quy định tại Điều 25
Luật viên chức 2010 (Sửa đổi tại Khoản 2 Điều 2 Luật Cán bộ, công chức năm 2008
và Luật Viên chức sửa đổi 2019), viên chức làm việc theo các loại hợp đồng sau:
1.1. Hợp đồng làm việc
xác định thời hạn
Tại Khoản 1 Điều 25 Luật
viên chức 2010 (Sửa đổi tại Khoản 2 Điều 2 Luật Cán bộ, công chức và Luật Viên
chức sửa đổi 2019) và Hướng dẫn tại Điều 11 Thông tư 15/2012/TT-BNV, hợp đồng
có xác định thời hạn được quy định như sau:
Thứ nhất, về thời hạn của
hợp đồng: Đây là loại hợp đồng xác định thời hạn là hợp đồng mà trong đó hai
bên xác định thời hạn, thời điểm chấm dứt hiệu lực của hợp đồng trong khoảng thời
gian từ đủ 12 tháng đến 60 tháng.
Thứ hai, về đối tượng áp
dụng: Hợp đồng làm việc xác định thời hạn áp dụng đối với người được tuyển dụng
làm viên chức kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2020, trừ trường hợp cán bộ, công chức
chuyển sang làm viên chức và người được tuyển dụng làm viên chức làm việc tại
vùng có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn theo quy định.
Thứ ba, về thẩm quyền ký
kết: Hợp đồng làm việc xác định thời hạn được ký kết giữa người đứng đầu đơn vị
sự nghiệp công lập với người trúng tuyển vào viên chức, trừ trường hợp:
– Cán bộ, công chức được
chuyển sang làm viên chức tại đơn vị sự nghiệp công lập khi đáp ứng các điều kiện
theo quy định của Luật này;
– Công chức trong bộ máy
lãnh đạo, quản lý của đơn vị sự nghiệp công lập khi hết thời hạn bổ nhiệm mà
không được bổ nhiệm lại nhưng vẫn tiếp tục làm việc tại đơn vị sự nghiệp công lập
đó thì được chuyển làm viên chức và bố trí công tác phù hợp với chuyên môn,
nghiệp vụ;
Lưu ý:
Căn cứ vào nhu cầu công
việc, vị trí việc làm và chức danh nghề nghiệp được tuyển dụng, người đứng đầu
đơn vị sự nghiệp công lập quyết định thời hạn cụ thể để ký hợp đồng xác định thời
hạn nhưng không quá 36 tháng.
1.2. Hợp đồng làm việc
không xác định thời hạn
Theo quy định tại Khoản 2
Điều 25 Luật viên chức 2010 (Sửa đổi tại Khoản 2 Điều 2 Luật Cán bộ, công chức
và Luật Viên chức sửa đổi 2019) và Hướng dẫn tại Điều 12 Thông tư
15/2012/TT-BNV về hợp đồng không xác định thời hạn:
Thứ nhất, hợp đồng làm việc
không xác định thời hạn là hợp đồng mà trong đó hai bên không xác định thời hạn,
thời điểm chấm dứt hiệu lực của hợp đồng. Hợp đồng làm việc không xác định thời
hạn áp dụng đối với các trường hợp sau đây:
– Viên chức được tuyển dụng
trước ngày 01 tháng 7 năm 2020;
– Cán bộ, công chức chuyển
sang làm viên chức
– Người được tuyển dụng
làm viên chức làm việc tại vùng có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó
khăn.
Thứ hai, về thẩm quyền ký
kết: Hợp đồng làm việc không xác định thời hạn được ký kết giữa người đứng đầu
đơn vị sự nghiệp công lập với người đã thực hiện xong hợp đồng làm việc xác định
thời hạn và trường hợp cán bộ, công chức chuyển thành viên chức theo quy định.
2. Viên chức khi hết
hạn hợp đồng thì có được ký hợp đồng làm việc không xác định thời hạn hay
không?
Căn cứ theo quy định tại
Điều 28 Luật Viên chức 2010 (được sửa đổi bởi khoản 3 Điều 2 Luật Cán bộ, công
chức và Luật Viên chức sửa đổi 2019) quy định như sau:
“Thay
đổi nội dung, ký kết tiếp, tạm hoãn và chấm dứt hợp đồng làm việc
1.
Trong quá trình thực hiện hợp đồng làm việc, nếu một bên có yêu cầu thay đổi nội
dung hợp đồng làm việc thì phải báo cho bên kia biết trước ít nhất 03 ngày làm
việc. Khi đã chấp thuận thì các bên tiến hành sửa đổi, bổ sung nội dung liên
quan của hợp đồng làm việc. Trong thời gian tiến hành thoả thuận, các bên vẫn
phải tuân theo hợp đồng làm việc đã ký kết. Trường hợp không thoả thuận được
thì các bên tiếp tục thực hiện hợp đồng làm việc đã ký kết hoặc thoả thuận chấm
dứt hợp đồng làm việc.
2.
Đối với hợp đồng làm việc xác định thời hạn, trước khi hết hạn hợp đồng làm việc
60 ngày, người đứng đầu đơn vị sự nghiệp công lập ký kết tiếp hoặc chấm dứt hợp
đồng làm việc với viên chức.
Trường
hợp đơn vị sự nghiệp công lập còn nhu cầu, viên chức đáp ứng đầy đủ các yêu cầu
theo quy định của pháp luật thì người đứng đầu đơn vị sự nghiệp công lập phải
ký kết tiếp hợp đồng làm việc với viên chức.
Trường
hợp không ký kết tiếp hợp đồng làm việc với viên chức thì người đứng đầu đơn vị
sự nghiệp công lập phải nêu rõ lý do bằng văn bản
3.
Việc tạm hoãn thực hiện hợp đồng làm việc, chấm dứt hợp đồng làm việc được thực
hiện theo quy định của pháp luật về lao động.
4.
Khi viên chức chuyển công tác đến cơ quan, tổ chức, đơn vị khác thì chấm dứt hợp
đồng làm việc và được giải quyết các chế độ, chính sách theo quy định của pháp
luật.”
Theo đó, trước khi hợp đồng
làm việc xác định thời hạn hết hạn 60 ngày, viên chức phải thông báo lại cho
người đứng đầu đơn vị sự nghiệp. Người đứng đầu đơn vị sự nghiệp căn cứ vào
tình hình đơn vị để xác định ký kết hợp đồng mới hoặc chấm dứt hợp đồng lao động
khi hết thời hạn.
Như vậy khi hợp đồng làm
việc xác định thời hạn của viên chức hết thời hạn thì viên chức không được chuyển
qua ký hợp đồng làm việc không xác định thời hạn mà sẽ phải căn cứ theo tình
hình của cơ quan nơi làm việc để tiếp tục ký hợp đồng, trong đó hợp đồng ở đây
có thể là hợp đồng xác định thời hạn hoặc hợp đồng làm việc không xác định thời
hạn tùy trường hợp.
3. Điều kiện nào để
viên chức được ký hợp đồng làm việc không xác định thời hạn?
Căn cứ theo quy định tại
Điều 25 Luật Viên chức 2010, được sửa đổi bởi khoản 2 Điều 2 Luật Cán bộ, công
chức và Luật Viên chức sửa đổi 2019 như sau:
“Các
loại hợp đồng làm việc
1.
Hợp đồng làm việc xác định thời hạn là hợp đồng mà trong đó hai bên xác định thời
hạn, thời điểm chấm dứt hiệu lực của hợp đồng trong khoảng thời gian từ đủ 12
tháng đến 60 tháng.
Hợp
đồng làm việc xác định thời hạn áp dụng đối với người được tuyển dụng làm viên
chức kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2020, trừ trường hợp quy định tại điểm b và điểm
c khoản 2 Điều này.
2.
Hợp đồng làm việc không xác định thời hạn là hợp đồng mà trong đó hai bên không
xác định thời hạn, thời điểm chấm dứt hiệu lực của hợp đồng. Hợp đồng làm việc
không xác định thời hạn áp dụng đối với các trường hợp sau đây:
a)
Viên chức được tuyển dụng trước ngày 01 tháng 7 năm 2020;
b)
Cán bộ, công chức chuyển sang làm viên chức theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều
58 của Luật này;
c)
Người được tuyển dụng làm viên chức làm việc tại vùng có điều kiện kinh tế - xã
hội đặc biệt khó khăn.
3.
Chính phủ quy định chi tiết Điều này.”.
Theo đó, hợp đồng làm việc
không xác định thời hạn chỉ còn được áp dụng với 03 trường hợp sau:
- Viên chức được tuyển dụng
trước ngày 01/7/2020;
- Cán bộ, công chức chuyển
thành viên chức;
- Người được tuyển dụng
làm viên chức làm việc tại vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó
khăn.
HV
Hy vọng rằng qua bài
viết bên trên, quý khách hàng đã có cái nhìn toàn diện và giải quyết được những
vướng mắc của bạn. Công ty Luật Hồng Thái cung cấp dịch vụ pháp lý để cùng đồng
hành với những vấn đề pháp lý của Quý khách hàng. Nếu còn bất cứ thắc mắc gì
liên quan đến sự việc bạn có thể liên hệ với các Luật sư chuyên gia của Công ty
Luật TNHH Quốc tế Hồng Thái và Đồng Nghiệp qua Tổng đài tư vấn pháp luật 0962.893.900 hoặc
Email: phonggiayphep.hilap@gmail.com.
Trụ sở chính:
LK9-38 Tổng cục 5, Tân Triều, Hà Nội (cuối đường Chiến Thắng)
Địa chỉ chi nhánh:
VP6 - Linh Đàm - Hoàng Mai - Hà Nội
Bạn cũng có thể
tham khảo thêm thông tin các dịch vụ tư vấn của chúng tôi:
- Dịch vụ Luật sư
lĩnh vực dân sự - 0982.033.335
- Dịch vụ Luật sư
lĩnh vực Hình sự - 0982.033.335
- Dịch vụ pháp lý
lĩnh vực Đất đai - 0982.033.335
- Dịch vụ tư vấn
nhân sự và quản lý lao động - 0988.587.987
- Dịch vụ pháp lý
lĩnh vực Doanh Nghiệp – 0962.893.900
- Dịch vụ Luật sư
lĩnh vực Hôn nhân và gia đình - 0982.033.335
Trân trọng cảm ơn!