I. Căn cứ pháp lý
- Luật doanh nghiệp 2020;
- Nghị định 01/2021/NĐ-CP về đăng ký doanh nghiệp
II. Nội dung
1. Doanh nghiệp phải gửi thông báo về việc giải thể trong trường hợp nào?
Căn cứ Điều 70 Nghị định 01/2021/NĐ-CP quy định về việc đăng ký giải thể doanh nghiệp đối với các trường hợp quy định tại điểm a,b,c Điều 207 Luật doanh nghiệp 2020, cụ thể các trường hợp như sau:
- Doanh nghiệp kết thúc thời hạn hoạt động đã ghi trong điều lệ công ty mà không có quyết định gia hạn;
- Theo nghị quyết, quyết định của chủ doanh nghiệp đối với doanh nghiệp tư nhân, của Hội đồng thành viên đối với công ty hợp danh, của Hội đồng thành viên, chủ sở hữu công ty đối với công ty TNHH, của Đại hội đồng cổ đông đối với công ty cổ phần;
- Công ty không còn đủ số lượng thành viên tối thiểu theo quy định của luật này trong thời hạn 06 tháng liên tục mà không làm thủ tục chuyển đổi loại hình doanh nghiệp;
Như vậy, doanh nghiệp giải thể khi thuộc 1 trong các trường hợp như đã nêu trên, sẽ phải gửi thông báo về việc giải thể đến Phòng đăng ký kinh doanh nơi doanh nghiệp đặt trụ sở chính.
2. Doanh nghiệp chỉ được giải thể khi
Căn cứ theo khoản 2, Điều 207 Luật doanh nghiệp 2020, doanh nghiệp chỉ được giải thể khi:
- Bảo đảm thanh toán hết các khoản nợ, nghĩa vụ tài sản khác
- Không trong quá trình giải quyết tranh chấp tại Toà án hoặc trọng tài.
Như vậy, doanh nghiệp chỉ được giải thể khi đáp ứng được các điều kiện như đã nêu trên, phù hợp với các quy định của pháp luật.
3. Doanh nghiệp không phải thực hiện thông báo về việc giải thể trong trường hợp nào?
Căn cứ theo Điều 71 Nghị định 01/2021/NĐ-CP quy định về trường hợp doanh nghiệp giải thể khi bị thu hồi GCN ĐKDN hoặc theo quyết định của Toà án, cụ thể:
- Khi có quyết định thu hồi GCN ĐKDN, hoặc;
- Kể từ khi nhận được quyết định của Toà án đã có hiệu lực pháp luật, Phòng Đăng ký kinh doanh đăng tải quyết định và thông báo tình trạng doanh nghiệp đang làm thủ tục giải thể trên Cổng thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp, chuyển tình trạng của doanh nghiệp trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về đăng ký doanh nghiệp sang tình trạng đang làm thủ tục giải thể và gửi thông tin về việc giải thể doanh nghiệp cho Cơ quan thuế, trừ trường hợp doanh nghiệp bị thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp để thực hiện biện pháp cưỡng chế theo đề nghị của Cơ quan quản lý thuế.
Như vậy, khi doanh nghiệp đăng ký giải thể khi bị thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc theo quyết định của Toà án thì doanh nghiệp không phải thông báo về việc giải thể tới cơ quan đăng ký kinh doanh có thẩm quyền nữa.
QA./
Hy vọng rằng qua bài viết bên trên, quý khách hàng đã có cái nhìn toàn diện và giải quyết được những vướng mắc của bạn. Công ty Luật Hồng Thái cung cấp dịch vụ pháp lý để cùng đồng hành với những vấn đề pháp lý của Quý khách hàng. Nếu còn bất cứ thắc mắc gì liên quan đến sự việc bạn có thể liên hệ với các Luật sư chuyên gia của Công ty Luật TNHH Quốc tế Hồng Thái và Đồng Nghiệp qua Tổng đài tư vấn pháp luật 0962.893.900 hoặc Email: phonggiayphep.hilap@gmail.com.
Trụ sở chính: LK9-38 Tổng cục 5, Tân Triều, Hà Nội (cuối đường Chiến Thắng)
Địa chỉ chi nhánh: VP6 - Linh Đàm - Hoàng Mai - Hà Nội
Bạn cũng có thể tham khảo thêm thông tin các dịch vụ tư vấn của chúng tôi:
- Dịch vụ Luật sư lĩnh vực dân sự - 0982.033.335
- Dịch vụ Luật sư lĩnh vực Hình sự - 0982.033.335
- Dịch vụ pháp lý lĩnh vực Đất đai - 0982.033.335
- Dịch vụ tư vấn nhân sự và quản lý lao động - 0988.587.987
- Dịch vụ pháp lý lĩnh vực Doanh Nghiệp – 0962.893.900
- Dịch vụ Luật sư lĩnh vực Hôn nhân và gia đình - 0982.033.335
Trân trọng cảm ơn!