Tình hình lấn chiếm đất đai hiện nay là một vấn đề nghiêm trọng, phức tạp và khó giải quyết, ảnh hưởng đến quyền và lợi ích hợp pháp của người sử dụng đất, cũng như đến môi trường kinh doanh, an ninh quốc phòng và phát triển bền vững của đất nước. Vì vậy, hãy cùng công ty Luật hồng Thái tìm hướng giải quyết và xử lý hành vi vi phạm này nhé !
Căn cứ pháp lý
Luật đất đai 2013
Nghị định 91/2019/NĐ-CP
Bộ luật dân sự 2015
Bộ luật hình sự 2015
Luật xử vi phạm hành chính 2012
Lấn chiếm đất là gì ?
Theo Điều 3 Nghị định
91/2019/NĐ-CP, sửa đổi bổ sung bởi Điều 1 Nghị định 04/2022/NĐ-CP quy định
như sau:
Lấn đất là việc người sử dụng đất
chuyển dịch mốc giới hoặc ranh giới thửa đất để mở rộng diện tích đất sử dụng
mà không được cơ quan quản lý nhà nước về đất đai cho phép hoặc không được người
sử dụng hợp pháp diện tích đất bị lấn đó cho phép.
Chiếm đất là việc sử dụng đất thuộc một trong các trường hợp
như sau đây:
Tự ý sử dụng đất mà không được cơ quan quản lý nhà nước về đất
đai cho phép;
Tự ý sử dụng đất thuộc quyền sử dụng hợp pháp của tổ chức,
cá nhân khác mà không được tổ chức, cá nhân đó cho phép;
Sử dụng đất được Nhà nước giao đất, cho thuê đất đã hết thời
hạn sử dụng mà không được Nhà nước gia hạn sử dụng đất và đã có quyết định thu
hồi đất được công bố, tổ chức thực hiện nhưng mà người sử dụng đất mà không chấp
hành (ngoại trừ trường hợp hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp
sử dụng đất nông nghiệp) ;
Sử dụng đất trên thực địa mà chưa hoàn thành các thủ tục
giao đất, cho thuê đất theo quy định của pháp luật.
Những điều bạn cần làm khi đất đai của mình bị người khác
lấn chiếm
Khi đất đai của bạn bị người khác lấn chiếm, bạn cần làm những
điều sau đây:
- Bạn cần
xác định rõ diện tích, vị trí, ranh giới, mốc giới của đất đai của mình
theo giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hoặc các giấy tờ liên quan. Các giấy tờ liên quan
khi đất đai bị lấn chiếm bao gồm những gì sau đây:Sổ hộ khẩu của người làm
đơn kiện lấn chiếm đất (bản sao); CCCD/ Hộ chiếu/ CMND của người làm đơn
kiện lấn chiếm đất (bản sao); Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hoặc các
giấy tờ liên quan khác để chứng minh quyền sở hữu đất đai của mình; Các bằng
chứng về đối tượng, tổ chức thực hiện hành vi lấn chiếm đất, như video,
hình ảnh, đoạn chat, người làm chứng…
- Bạn cần thương lượng, hòa giải với người lấn chiếm đất để yêu cầu họ
trả lại phần đất bị lấn chiếm. Bạn có
thể nhờ sự can thiệp của cơ quan quản lý nhà nước về đất đai, Ủy ban nhân
dân cấp xã, Ban giải quyết tranh chấp đất đai, tổ dân phố, thôn, bản, ấp
hoặc các tổ chức xã hội để hỗ trợ việc hòa giải.
- Nếu việc hòa giải không thành công, bạn có quyền khởi kiện tại Tòa
án nhân dân cấp huyện nơi có đất bị lấn chiếm. Bạn cần nộp đơn khởi kiện
kèm theo các giấy tờ, chứng cứ chứng minh quyền sở hữu đất đai của mình và
việc bị lấn chiếm đất. Bạn cần theo dõi quá trình
xử lý vụ án và thực hiện các quyết định của Tòa án.
- Nếu bạn cho rằng quyết định
của Tòa án sơ thẩm không đúng, bạn có quyền kháng cáo lên Tòa án cấp trên
trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được quyết định. Bạn cần
nộp đơn kháng cáo kèm theo các lý do, chứng cứ để bác bỏ quyết định sơ
thẩm. Bạn cần chấp hành quyết
định của Tòa án phúc thẩm, trừ khi có quyết định khác của cơ quan có thẩm
quyền.
Lấn chiếm đất bị xử lý như thế nào ?
Hành vi lấn, chiếm đất đai là các hành vi gây ảnh hưởng xấu cho
đến quyền lợi của người khác, trật tự an toàn xã hội cũng như là tạo tiền lệ
xấu cho người khác thực hiện các hành vi vi phạm pháp luật.
Theo quy định tại điều 14 của Nghị định
91/2019/NĐ-CP ngày 19/11/2019, Chủ thể mà thực hiện hành vi lấn, chiếm
đất đai sẽ bị xử phạt như sau:
* Trường
hợp mà lấn, chiếm đất chưa sử dụng tại khu vực nông thôn thì hình thức và mức
xử phạt sẽ như sau:
– Phạt tiền
từ 2.triệu đồng đến 3.triệu đồng đối với diện tích đất mà lấn, chiếm dưới 0,05
héc ta;
– Phạt tiền
từ 3.triệu đồng đến 5.triệu đồng đối với diện tích đất mà lấn, chiếm từ 0,05
héc ta đến dưới 0,1 héc ta;
– Phạt tiền
từ 5.triệu đồng đến 15.triệu đồng đối với diện tích đất mà lấn, chiếm từ 0,1
héc ta đến dưới 0,5 héc ta;
– Phạt
tiền từ 15.triệu đồng đến 30.triệu đồng đối với diện tích đất mà lấn, chiếm từ
0,5 héc ta đến dưới 01 héc ta;
– Phạt tiền
từ 30.triệu đồng đến 70.triệu đồng đối với diện tích đất mà lấn, chiếm từ 01
héc ta trở lên.
* Trường
hợp mà lấn, chiếm đất nông nghiệp không phải là đất trồng lúa, đất rừng đặc
dụng, đất rừng phòng hộ, đất rừng sản xuất tại khu vực nông thôn thì hình thức
và mức xử phạt sẽ như sau
– Phạt tiền
từ 3.triệu đồng đến 5.triệu đồng đối với diện tích đất lấn, chiếm dưới 0,05 héc
ta;
– Phạt tiền
từ 5.triệu đồng đến 10.triệu đồng đối với diện tích đất lấn, mà chiếm từ 0,05
héc ta đến dưới 0,1 héc ta;
– Phạt tiền
từ 10.triệu đồng đến 30.triệu đồng đối với diện tích đất lấn, mà chiếm từ 0,1
héc ta đến dưới 0,5 héc ta;
– Phạt tiền
từ 30.triệu đồng đến 50.triệu đồng đối với diện tích đất lấn, mà chiếm từ 0,5
héc ta đến dưới 01 héc ta;
– Phạt
tiền từ 50.triệu đồng đến 120.triệu đồng đối với diện tích đất lấn, mà chiếm từ
01 héc ta trở lên.
* Trường
hợp mà lấn, chiếm đất nông nghiệp là đất trồng lúa, đất rừng đặc dụng, đất rừng
phòng hộ, đất rừng sản xuất tại khu vực nông thôn, thì hình thức và mức xử phạt
như sau:
– Phạt tiền
từ 3.triệu đồng đến 5.triệu đồng đối với diện tích đất lấn, chiếm dưới 0,02 héc
ta;
– Phạt tiền
từ 5.triệu đồng đến 7.triệu đồng đối với diện tích đất lấn, chiếm từ 0,02 héc
ta đến dưới 0,05 héc ta;
– Phạt tiền
từ 7.triệu đồng đến 15.triệu đồng đối với diện tích đất lấn, mà chiếm từ 0,05
héc ta đến dưới 0,1 héc ta;
– Phạt tiền
từ 15.triệu đồng đến 40.triệu đồng đối với diện tích đất lấn, mà chiếm từ 0,1
héc ta đến dưới 0,5 héc ta;
– Phạt tiền
từ 40.triệu đồng đến 60.triệu đồng đối với diện tích đất lấn, mà chiếm từ 0,5
héc ta đến dưới 01 héc ta;
– Phạt tiền
từ 60.triệu đồng đến 150.triệu đồng đối với diện tích đất lấn, mà chiếm từ 01
héc ta trở lên.
* Trường
hợp mà lấn, chiếm đất phi nông nghiệp, ngoại trừ trường hợp quy định tại khoản
6 Điều này tại khu vực nông thôn thì hình thức và mức xử phạt sẽ như sau:
– Phạt tiền
từ 10.triệu đồng đến 20.triệu đồng nếu như diện tích đất lấn, chiếm dưới 0,05
héc ta;
– Phạt tiền
từ 20.triệu đồng đến 40.triệu đồng nếu như diện tích đất lấn, chiếm từ 0,05 héc
ta đến dưới 0,1 héc ta;
– Phạt tiền
từ 40.triệu đồng đến 100.triệu đồng nếu như diện tích đất lấn, chiếm từ 0,1 héc
ta đến dưới 0,5 héc ta;
– Phạt tiền
từ 100.triệu đồng đến 200.triệu đồng nếu như diện tích đất lấn, chiếm từ 0,5
héc ta đến dưới 01 héc ta;
– Phạt tiền
từ 200.triệu đồng đến 500.triệu đồng nếu như diện tích đất lấn, chiếm từ 01 héc
ta trở lên.
* Trường hợp
mà lấn, chiếm đất chưa sử dụng, đất nông nghiệp, đất phi nông nghiệp (trừ
trường hợp quy định tại khoản 6 Điều 14 của Nghị định
91/2019/NĐ-CP) tại khu vực đô thị thì mức xử phạt bằng hai lần mức xử
phạt đối với loại đất tương ứng quy định tại các khoản 1, 2, 3 và 4 Điều 14 và
mức phạt tối đa không quá 500.triệu đồng đối với cá nhân, không quá 1.tỷ đồng
đối với tổ chức.
* Trường hợp
mà lấn, chiếm đất thuộc hành lang bảo vệ an toàn công trình và đất công trình
có hành lang bảo vệ, đất trụ sở làm việc và cơ sở hoạt động sự nghiệp của cơ
quan, tổ chức theo như quy định của pháp luật về quản lý, sử dụng tài sản nhà
nước thì hình thức và mức xử phạt thực hiện theo như quy định của pháp luật về
xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực về hoạt động đầu tư xây dựng; khai
thác, chế biến, kinh doanh khoáng sản về làm vật liệu xây dựng
Sản xuất,
kinh doanh vật liệu xây dựng; quản lý công trình hạ tầng kỹ thuật; kinh doanh
bất động sản, phát triển nhà ở, quản lý sử dụng nhà và công sở; trong lĩnh vực
về giao thông đường bộ và đường sắt; trong lĩnh vực về văn hóa, thể thao, du
lịch và quảng cáo; trong lĩnh vực về khai thác và bảo vệ công trình thủy lợi;
đê điều; phòng, chống lụt, bão; trong lĩnh vực về quản lý, sử dụng tài sản nhà
nước và các lĩnh vực chuyên ngành khác.
Quy trình xử lý lấn chiếm đất đai khi xảy ra tranh chấp.
Để bảo vệ thực thì quyền sử dụng
đất, chủ sở hữu cần thực hiện các phương thức bảo vệ sau:
– Tiến hành hòa giải, thương lượng với người mà có hành vi lấn,
chiếm đất đai. Theo như pháp luật quy định, Nhà nước sẽ khuyến khích các bên
tranh chấp đất đai tự hòa giải hoặc giải quyết tranh chấp đất đai thông qua hòa
giải ở cơ sở. Tranh chấp đất đai mà các bên tranh chấp mà không hòa giải
được thì gửi đơn đến Ủy ban nhân dân của cấp xã nơi có đất tranh chấp nhằm để
hòa giải.
– Hoặc tranh chấp đất đai mà đã được hòa giải tại Ủy ban
nhân dân của cấp xã mà không thành thì bạn có thể thực hiện khởi kiện đến Tòa
án căn cứ Điều 203 của Luật đất đai 2013.
Quy trình xử lý lấn chiếm đất đai về mặt dân sự.
Theo quy định tại Điều 164,
166, 169, 170 của Bộ luật dân sự 2015, thì chủ sở hữu, chủ thể có quyền khác đối
với tài sản (ở đây là đất bị lấn chiếm) sẽ có quyền yêu cầu Tòa án, cơ quan nhà
nước mà có thẩm quyền khác buộc người có hành vi xâm phạm quyền cần phải trả lại
tài sản, chấm dứt hành vi cản trở trái pháp luật cần việc thực hiện quyền sở hữu,
quyền khác đối với tài sản và yêu cầu về bồi thường thiệt hại.
Tùy thuộc vào từng chi tiết cụ thể cũng như là số đo diện
tích bị lấn chiếm khác nhau thì mức xử phạt trong quy trình về xử lý lấn, chiếm
đất đai khác nhau.
Lấn chiếm đất
đai bị xử lý hình sự không?
Theo Điều
228 của Bộ luật hình sự 2015, được sửa đổi bổ sung 2017 có
quy định hình phạt hành vi lấn, chiếm đất như sau:
– Phạt tiền
từ 50.triệu đồng đến 500.triệu đồng, phạt cải tạo mà không giam giữ đến 03 năm
hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm.
– Người nào
mà lấn, chiếm đất đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi này hoặc mà đã bị
kết án về tội này, mà chưa được xóa án tích mà còn vi phạm.
– Phạt tiền
từ 500.triệu đồng đến 2.triệu.000 đồng hoặc phạt tù từ 02 năm đến 07 năm: mà Có
tổ chức;Phạm tội hai lần trở lên;Tái phạm nguy hiểm.
– Hình phạt
bổ sung: người phạm tội sẽ còn có thể bị phạt tiền từ 10.triệu đồng đến
50.triệu đồng
Lấn chiếm đất
đai có thời hiệu xử phạt như thế nào?
Căn cứ Điểm
a Khoản 1 Điều 6 của Luật Xử phạt vi phạm hành chính 2012 có quy
định thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính về đất đai là 2 năm. Cũng theo Điều
65 của Luật này, khi mà đã hết thời hiệu xử phạt, cơ quan có thẩm quyền sẽ
không được ra quyết định xử phạt vi phạm hành chính, nhưng mà vẫn có thể ra
quyết định tịch thu hoặc tiêu hủy tang vật vi phạm hành chính thuộc loại cấm
lưu hành và áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả. Một số biện pháp khắc phục
hậu quả mà có thể kể đến như:
– Buộc khôi
phục lại tình trạng ban đầu của đất trước khi mà vi phạm lấn, chiếm. ủy ban
nhân dân của cấp tỉnh sẽ căn cứ vào tình hình thực tế ở địa phương để quy định
mức độ khôi phục đối với từng loại vi phạm lấn, chiếm đất đai.
– Buộc nộp
lại số lợi bất hợp pháp mà có được do thực hiện hành vi vi phạm theo quy định
của pháp luật.
– Buộc thực
hiện thủ tục hành chính về đất đai, buộc trả lại đất sử dụng mà không đúng quy
định mà có được do hành vi lấn/chiếm.
– Buộc hoàn
trả tiền về chuyển nhượng/cho thuê đất không đúng quy định pháp luật; chấm dứt
hợp đồng về mua/bán/cho thuê tài sản gắn liền với đất không đủ điều kiện quy
định…
Trên đây là nội dung tư vấn
pháp luật của Luật Hồng Thái về trường hợp ngoại lệ có hiệu lực của của giao
dịch tặng cho khi việc tặng cho chỉ được thực hiện bằng lời nói, không phải
bằng văn bản có công chứng, chứng thực.
Chúng tôi luôn đồng hành,
hỗ trợ cùng bạn đọc giải quyết tất cả các vấn đề pháp lý. Nếu có bất
kỳ vướng mắc vui lòng liên hệ 0976933335 - 0982033335 hoặc qua
E-mail: luathongthai@gmail.com để
được hỗ trợ nhanh nhất.
Trụ sở chính: LK9-38
Tổng cục 5, Tân Triều, Hà Nội (cuối đường Chiến Thắng, Thanh Xuân).
Bạn cũng có thể tham khảo
thêm thông tin các dịch vụ tư vấn của chúng tôi:
- Dịch vụ Luật sư lĩnh vực
dân sự - 0976.933.335
- Dịch vụ Luật sư lĩnh vực
Hình sự - 0982.033.335
- Dịch vụ pháp lý lĩnh vực
Đất đai - 0976.933.335
- Dịch vụ tư vấn nhân
sự và quản lý lao động - 0988.587.987
- Dịch vụ pháp lý lĩnh vực
Doanh Nghiệp - 0962.893.900
- Dịch vụ Luật sư lĩnh vực
Hôn nhân và gia đình - 0976.933.335